Bài giảng môn Lý luận nhà nước và pháp luật

Lý luận chung nhà nước và pháp luật

Xin chia sẻ với bạn Bài giảng môn Lý luận nhà nước và pháp luật – Tóm tắt những nội dung cơ bản của môn học. Hy vọng tài liệu hữu ích với bạn!

..

Những nội dung cùng được quan tâm:

..

Bài giảng môn lý luận nhà nước và pháp luật

>>> Tải về máy: Bài giảng môn lý luận nhà nước và pháp luật

Do hệ thống dữ liệu của Hocluat.vn thường xuyên bị quá tải nên mình không đính kèm file trong bài viết. Nếu bạn nào cần File word tài liệu này, vui lòng để lại Email ở dưới phần bình luận!

Mục lục:  (Nhấn vào từng chương để di chuyển nhanh đến phần nội dung)

Bài giảng môn lý luận nhà nước và pháp luật

CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

I. Nguồn gốc, bản chất, chức năng của nhà nước

1. Nguồn gốc cuả nhà nước:

Theo quan điểm cuả chủ nghiã Mac-Lênin nhà nước và pháp luật không phải là những hiện tượng vĩnh cữu, bất biến. Nhà nước và pháp luật chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Chúng luôn vận động, phát triển và sẽ tiêu vong khi những điêù kiện khách quan cho sự tồn taị và phát triển cuả chúng không còn nữa.

1.1 Chế độ Cộng sản nguyên thuỷ  (CSNT) và tổ chức thị tộc – bộ lạc:

Đây là hình thái kinh tế xã hội đâù tiên trong lịch sử nhân loại.

– Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động với nguyên tắc phân phối bình quân. Mọi người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ. Xã hội không có kẻ giàu người nghèo, không có giai cấp và đấu tranh giai cấp. Tế bào cơ sở cuả xã hội là thị tộc. Thị tộc là một tổ chức lao động và sản xuất, một bộ máy kinh tế xã hội. Trong thị tộc có sự phân công lao động tự nhiên giữa đàn ông và đàn bà, giữa người già và trẻ nhỏ để thực hiện các công việc khác nhau, chứ chưa mang tính xã hội.

– Quyền lực xã hội và quy phạm xã hội trong chế độ CSNT:

Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ chưa xuất hiện nhà nước và pháp luật, tuy nhiên đã tồn tại quyền lực và hệ thống quản lý các thị tộc, nhưng đó là thứ quyền lực xã hội được tổ chức thực hiện dựa trên cơ sở nguyên tắc dân chủ thực sự. Quyền lực xuất phát từ xã hội và phục vụ cho lợi ích của cả cộng đồng.

1.2 Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện của nhà nước:

Nguyên nhân: Sự phát triển không ngừng cuả lực lượng sản xuất đã tạo tiền đề làm thay đổi phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy và dẫn tới sự phân công lao động xã hội.

Sau 03 lần phân công lao động xã hội, đã phân chia xã hội thành các giai cấp đối lập nhau, luôn mâu thuẩn và đấu tranh gay gắt với nhau, xã hội này đòi hỏi phải có một tổ chức đủ sức dập tắt các xung đột công khai giữa các giai cấp và giữ cho các xung đột ấy trong vòng “trật tự”. Tổ chức ấy gọi là nhà nước.

=> Nhà nước đã xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của một xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định.

Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ và thiết lập quyền lực công cộng.

So với tổ chúc thị tộc trước đây, nhà nước có hai đặc trưng cơ bản khác biệt với thị tộc:

– Nhà nước tổ chức dân cư theo lãnh thổ: Nhà nước xuất hiện đã lấy sự phân chia lãnh thổ làm điểm xuất phát. Cách tổ chức công dân theo lãnh thổ là đặc điểm chung của tất cả các nhà nước (thị tộc hình thành và tồn tại trên cơ sở huyết thống)

– Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt: Quyền lực này không còn hòa nhập với dân cư (Quyền lực công cộng trong chế độ CSNT là quyền lực xã hội, do dân cư tự tổ chức ra, không mang tính chính trị, giai cấp). Quyền lực công cộng đặc biệt sau khi có nhà nước thuộc về giai cấp thống trị, phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị.

2. Bản chất của nhà nước:

Bản chất là khái niệm diễn đạt những đặc tính bên trong của sự vật, cái cốt lõi của sự vật gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của sự vật đó. Theo quan điểm của CN Mac-Lênin, thì Nhà nước có 02 thuộc tính:

– Bản chất giai cấp: Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp, và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc, thể hiện ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là công cụ sắc bén nhất để thực hịên sự thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã hội.

– Bản chất xã hội:  Thể hiện qua vai trò quản lý XH của NN, Nhà nước phải giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh trong XH, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, phục vụ những nhu cầu mang tính chất công cho XH như: xây dựng trường học, bệnh viện, đường xá, giải quyết các tệ nạn xã hội…..

=> Nhà nước là một hiện tượng phức tạp và đa dạng, nó vừa mang bản chất giai cấp, vừa mang bản chất xã hội.

3. Chức năng của Nhà nước:

Khái niệm: Chức năng của nhà nước là các phương diện hoạt động chủ yếu của NN, nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước NN. Chức năng của Nhà nước xuất phát từ bản chất của Nhà nước do cơ cấu kinh tế và cơ cấu giai cấp trong XH quy định.

Căn cứ vào phạm vi hoạt động của NN, chức năng của Nhà nước bao gồm:

– Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước trong nội bộ đất nước.

– Chức năng đối ngoại: thể hiện vai trò của Nhà nước trong quan hệ với các nhà nước và dân tộc khác.

Để thực hiện 02 chức năng trên, Nhà nước sử dụng nhiều hình thức và phương pháp hoạt động khác nhau, trong đó có 03 hình thức chính là: Xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, và bảo vệ pháp luật và 02 phương pháp chính là thuyết phục và cưỡng chế.

(cần phân biệt giữ chức năng của Nhà nước và chức năng của cơ quan Nhà nước cụ thể: mỗi CQNN có chức năng, nhiệm vụ riêng, tham gia thực hiện chức năng chung của Nhà nước ở những mức độ khác nhau)

=> Định nghĩa:  Nhà nước là một tổ chức đặt biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.

II. Nguồn gốc, bản chất và vai trò của pháp luật

1. Nguồn gốc của pháp luật:

Những nguyên nhân làm phát sinh nhà nước cũng là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật.

Xã hội CSNT, tập quán và tín điều tôn giáo là các quy phạm xã hội. Khi chế độ tư hữu xuất hiện và xã hội phân chia giai cấp thì tập quán không còn phù hợp (vì tập quán thể hiện ý chí chung của tất cả mọi người trong thị tộc). Trong điều kiện lịch sử mới, khi xung đột giai cấp diễn ra ngày càng gay gắt và cuộc đấu tranh giai cấp là không thể điều hòa được thì cần thiết phải có một loại quy phạm mới thể hiện ý chí của giai cấp thống trị để thiết lập một trật tự mới, đó chính là quy phạm pháp luật.

Pháp luật là hệ thống các quy phạm do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước, là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nước và pháp luật đều là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp.

2. Bản chất của pháp luật:

2.1 Bản chất giai cấp:

Pháp luật chỉ phát sinh và tồn tại trong xã hội có giai cấp, nó phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị. Thông qua nhà nước, giai cấp thống trị hợp pháp hóa ý chí của mình trong các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Nhà nước ban hành và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện. Vì vậy, pháp luật là quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc đối với mọi người.

2.2 Bản chất xã hội:

Pháp luật do Nhà nước, đại diện chính thức của toàn xã hội ban hành nên nó còn mang tính xã hội, thể hiện ý chí và lợi ích của các giai tầng khác nhau trong xã hội.

=> Như vậy, pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính giai cấp vừa thể hiện tính xã hội. Hai thuộc tính này có mối quan hệ mật thiết với nhau.

=> ĐN: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hay thừa nhận và bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của giai cấp thống trị.

3. Vai trò của pháp luật:

– Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý mọi mặt của đời sống xã hội

– Pháp luật là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi công dân.

III. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Bản chất, chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1.1 Bản chất:

Bản chất của Nhà nước mang thuộc tính giai cấp. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước do giai cấp công nhân và nhân dân lao động lãnh đạo, nhằm thực hiện những lợi ích của giai cấp mình, đồng thời mang lại lợi ích cho tất cả các tầng lớp khác trong xã hội.

Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Việt Nam là thể hiện cụ thể của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Theo Hiến pháp năm 2013 quy định: Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”.

Bản chất của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân thể hiện như sau:

– Nhà nước ta là Nhà nước của tất cả các dân tộc trong toàn quốc gia VN, là biểu hiện tập trung của khối đoàn kết dân tộc.

– Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, thể hiện qua việc thiết lập Nhà nước bằng bầu cử các cơ quan quyền lực Nhà nước của nhân dân; thực hiện quyền lực nhà nước bằng cách giám sát, kiểm tra, khiếu kiện các quyết định của cơ quan nhà nước làm thiệt hại cho quyền lợi hợp pháp của người dân.

– Nhà nước thể hiện bản chất dân chủ trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và ý thức xã hội.

– Bản chất Nhà nước thể hiện trong chính sách đối ngoại theo phương châm VN làm bạn, là đối tác tin cậy với tất cả các nước trên thế giới trên cơ sở hòa bình, hữu nghị, cùng có lợi và tôn trọng chủ quyền của nhau.

1.2 Chức năng:

Khái niệm: Chức năng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là những phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước thể hiện bản chất giai cấp nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước.

Chức năng cơ bản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Việt Nam:

a) Chức năng đối nội:

– Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, văn hoá, giáo dục và khoa học.

– Chức năng giữ vững an ninh chính trị, TTATXH, trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc lột đã bị lật đỗ và âm mưu phản cách mạng khác.

– Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của công dân.

b) Chức năng đối ngoại:

– Chức năng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia và ổn định hòa bình cho đất nước.

– Chức năng mở rộng và tăng cường tình hữu nghị và hợp tác với các nước khác  theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

2. Bộ máy nhà nước:

Khái niệm: Bộ máy nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương, được tổ chức theo nguyên tắc chung, thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN.

2.1 Hệ thống cơ quan quyền lực NN:

Bao gồm: Quốc hội, Ủy ban Thường vụ quốc  hội, Hội đồng nhân dân các cấp.

+ QH là cơ quan quyền lực cao nhất nước, do nhân dân cả nước bầu ra, thể hiện ý chí, nguyện vọng của toàn dân.

QH là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, có quyền tổ chức bộ máy nhà nước và giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước.

UBTVQH: là cơ quan thường trực của quốc hội, thay mặt Quốc hội thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của QH khi QH không họp.

Hội đồng nhân dân các cấp: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

2.2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước:

Gồm Chính phủ, các cơ quan của Chính phủ, các cơ quan thuộc chính phủ, UBND các cấp và các sở, phòng, ban thuộc UBND các cấp.

2.3. Hệ thống cơ quan xét xử: gồm Toà án nhân dân tối cao, Toà án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, toà án Quân sự các cấp, chức năng của hệ thống cơ quan này là xét xử các vụ hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình và các việc khác do pháp luât quy định như các vụ án hành chính, tranh chấp về hợp đồng kinh tế, lao động….

2.4. Hệ thống cơ quan kiểm sát: gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự các cấp. Chức năng của hệ thống cô quan này là kiểm sát việc tuân theo pháp luật và thực hiện quyền công tố trong phạm vi pháp luật quy định.

2.5 Chủ tịch nước:

Điều 91 HP 2013: chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại.

CTN do quốc hội bầu ra trong số các đại biểu quốc hội, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ quốc hội, CTN có quyền hạn bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống chính trị xã hội.

3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam:

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo nền tảng cho việc tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước.

– Nguyên tắc Đảng lãnh đạo tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:

Được thể hiện trong Hiến pháp năm 2013. Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương, chính sách lớn cho hoạt động của nhà nước. Đảng lãnh đạo nhưng không làm thay công việc của nhà nước.

– Nguyên tắc tập trung dân chủ:

Là nguyên tắc thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập trung thống nhất của cơ quan nhà nước cấp trên với việc mở rộng dân chủ để phát huy tính chủ động sáng tạo của cơ quan cấp dưới nhằm đạt hiệu quả cao trong tổ chức quản lý nhà nước.

– Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào quản lý nhà nước: Nguyên tắc này một mặt tạo khả năng phát huy sức lực và trí tuệ của người dân vào công việc quản lý nhà nước. Mặt khác là một trong những biện pháp hạn chế, ngăn chặn việc quan liêu, cửa quyền ở các cơ quan nhà nước.

– Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa:

Nguyên tắc này đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước phải thực hiện đúng pháp luật. Cán bộ, công chức nhà nước phải triệt để tuân thủ pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ của mình, từ đó, đảm bảo cho sự hoạt động của bộ máy nhà nước đồng bộ, tạo hiệu quả trong bộ máy nhà nước.

=> Các nguyên tắc này đều được ghi nhận trong Hiến pháp 2013./.

CHƯƠNG II. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM

I. Khái niệm hệ thống pháp luật

1. Quy phạm pháp luật, chế định pháp luật, ngành luật:

1.1 Khái niệm quy phạm pháp luật: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc mọi người thực hiện, do nhà nước xác lập, ban hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các hành vi trong xã hội theo định hướng của nhà nước. Là phần tử nhỏ nhất trong hệ thống PL

* Đặc điểm:

– Quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung.

–  Được thể hiện dưới hình thức nhất định.

– Thể hiện ý chí của nhà nước, do các cơ quan có thẩm quyền ban hành.

– Được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.

* Nội dung của một quy phạm pháp luật bao gồm 03 bộ phận:

– Giả định: Giả thiết sự việc xảy ra trong thực tế.

– Quy định: quy định mô hình hành vi, tức là đưa ra quy tắc, khuôn mẫu mà nhà nước mong muốn con người thực hiện.

– Chế tài: là các biện pháp tác động của nhà nước, nếu không thực hiện hành vi xử sự theo quy định.

1.2 Khái niệm chế định pháp luật: là nhóm những quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm các quan hệ xã hội cùng loại có quan hệ mật thiết với nhau.

1.3 Khái niệm ngành luật: là tổng thể các chế định pháp luật điều chỉnh các nhóm QHXH trong một lĩnh vực nhất định của đời sống.

=> Hệ thống cấu trúc bên trong của hệ thống pháp luật.

>>> Tham khảo: Hệ thống pháp luật – Cấu trúc bên trong và hình thức bên ngoài của pháp luật

2. Hệ thống các ngành luật của nước ta hiện nay:

Hiện nay các ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay chia thành: nhóm ngành luật quốc nội gồm 11 ngành luật và nhóm ngành luật quốc tế gồm 02 ngành luật:

2.1 Nhóm ngành luật quốc nội:

– Luật Hiến pháp: Gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ cơ bản về tổ chức quyền lực nhà nước, về chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, – xã hội, chế độ bầu cử, quyền và nghĩa vụ công dân…. Đây là ngành luật quan trọng nhất của quốc gia, là nền tảng để xây dựng các ngành luật khác.

– Luật Hành chính: Gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ XH hình thành trong quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước trên các lĩnh vực hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội.

– Luật Tài chính: Gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá trình Nhà nước động viên, phân phối và sử dụng những nguồn vốn tiền tệ, bảo đảm cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước cũng như đáp ứng các yêu cầu kinh tế khác.

– Luật hình sự: Gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các QHXH do các hành vi bị xem là tội phạm và hình phạt tương ứng với người phạm tội.

– Luật Tố tụng hình sự: Gồm các quy phạm pháp luật quy định những nguyên tắc, thủ tục, điều kiện trong việc khởi tố, điều tra, truy tố xét xử và thi hành án các vụ án hình sự, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng hình sự.

– Luật dân sự: Gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản hoặc quan hệ nhân thân phi tài sản phát sinh giữa các cá nhân hoặc giữa cá nhân với tổ chức trong quá trình sinh hoạt, phân phối và tiêu dùng.

– Luật Tố tụng dân sự: Gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ thủ tục phát sinh giữa tòa án với những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự.

– Luật Hôn nhân và gia đình: Gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ nhân thân và tài sản do việc kết hôn, ly hôn giữa nam và nữ; quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con cái, các quy định về đỡ đầu và nuôi con nuôi nhằm mục đích bảo vệ chế độ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, bình đẳng giữa nam và nữ, xây dựng gia đình hạnh phúc, văn minh.

– Luật Lao động: Gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ lao động phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động, quan hệ bảo hiểm, bồi thường thiệt hại, và quan hệ giải quyết các tranh chấp lao động.

– Luật đất đai: Gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các QHXH hình thành trong việc quản lý và sử dụng dất đai, các quan hệ phát sinh trong quá trình bảo vệ, quản lý và khai thác tài nguyên đất đai.

Luật kinh tế: Gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các QHXH phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh giữa các đơn vị kinh tế với nhau và giữa các đơn vị kinh tế với cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế.

2.2 Nhóm ngành luật quốc tế:

– Công pháp quốc tế: là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật do các quốc gia và các chủ thể khác của Luật quốc tế thỏa thuận nên và bảo đảm thi hành trên cơ sở thỏa thuận tự nguyện và bình đẳng nhằm điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể của luật quốc tế.

– Tư pháp quốc tế: gồm những nguyên tắc và những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.

>>> Tham khảo: 12 ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam

II. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

1. Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật:

Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và hình thức nhất định, trong đó chứa đựng những quy tắc xử sự bắt buộc chung nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định, được áp dụng nhiều lần và hiệu lực của nó không phụ thuộc vào sự áp dụng.

=> Đặc điểm:

–  Do Cq Nhà nước có thẩm quyền ban hành

– Chứa đựng những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung.

– Được áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội.

– Văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi, nội dung và trình tự ban hành được quy định cụ thể bằng pháp luật.

2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của nước ta hiện nay:

Điều 4 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 này quy đinh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật như sau:

– Hiến pháp.

– Bộ luật, luật (gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.

– Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

– Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

– Nghị  định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

– Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

– Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

– Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

– Nghị quyết của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh).

– Quyết định của UBND cấp tỉnh.

– Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

– Nghị quyết của HĐND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện).

–  Quyết định của UBND cấp huyện.

– Nghị quyết của HĐND xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).

– Quyết định của UBND cấp xã.

Tham khảo:

CHƯƠNG III. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT DẠY NGHỀ

I. Khái niệm, các nguyên tắc cơ bản của Luật Dạy nghề

Luật dạy nghề được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá 11, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006,

Theo khoản 1 Điều 5 Luật Dạy nghề:

Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học.

Điều 4. Mục tiêu dạy nghề:

Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

II. Nhiệm vụ, quyền của người học nghề

Điều 63. Nhiệm vụ và quyền của người học nghề: Người học nghề có các nhiệm vụ và quyền quy định tại Điều 82 và Điều 86 của Luật giáo dục 2019:

Điều 82. Nhiệm vụ của người học

1. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, quy tắc ứng xử của cơ sở giáo dục.

2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và người lao động của cơ sở giáo dục; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện nội quy, điều lệ, quy chế của cơ sở giáo dục; chấp hành quy định của pháp luật.

3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, sức khỏe và năng lực.

4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở giáo dục.

5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục.

Điều 83. Quyền của người học

1. Được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân.

2. Được tôn trọng; bình đẳng về cơ hội giáo dục và học tập; được phát triển tài năng, năng khiếu, sáng tạo, phát minh; được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện của mình.

3. Được học vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học lưu ban, được tạo điều kiện để học các chương trình giáo dục theo quy định của pháp luật.

4. Được học tập trong môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.

5. Được cấp văn bằng, chứng chỉ, xác nhận sau khi tốt nghiệp cấp học, trình độ đào tạo và hoàn thành chương trình giáo dục theo quy định.

6. Được tham gia hoạt động của đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật.

7. Được sử dụng cơ sở vật chất, thư viện, trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở giáo dục.

8. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị với cơ sở giáo dục các giải pháp góp phần xây dựng cơ sở giáo dục, bảo vệ quyền, lợi ích của người học.

9. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.

10. Được cử người đại diện tham gia hội đồng trường theo quy định.

Điều 64. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn của người học nghề

1. Người tốt nghiệp các khoá học nghề theo chế độ cử tuyển, theo các chương trình do Nhà nước đặt hàng, cấp học bổng, chi phí dạy nghề hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước Việt Nam phải chấp hành sự điều động làm việc có thời hạn của Nhà nước; trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí dạy nghề.

2. Người tốt nghiệp các khoá học nghề do người sử dụng lao động cấp học bổng, chi phí dạy nghề phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời hạn đã cam kết trong hợp đồng học nghề; trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí dạy nghề.

Điều 65. Chính sách đối với người học nghề

Người học nghề được hưởng chính sách học bổng và trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, chính sách tín dụng giáo dục, chính sách miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên quy định tại các điều 89, 90, 91 và 92 của Luật giáo dục.

2. Học sinh tốt nghiệp trường trung học cơ sở dân tộc nội trú, trường trung học phổ thông dân tộc nội trú, kể cả nội trú dân nuôi được tuyển thẳng vào học  trường trung cấp nghề.

Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú khi chuyển sang học nghề được hưởng chính sách như học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú.

4. Trong quá trình học nghề nếu người học nghề đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc do ốm đau, tai nạn, thai sản không đủ sức khoẻ hoặc gia đình có khó khăn không thể tiếp tục học nghề hoặc đi làm thì được bảo lưu kết quả học nghề và được trở lại tiếp tục học tập để hoàn thành khóa học. Thời gian được bảo lưu kết quả học nghề không quá bốn năm.

Điều 66. Chính sách đối với người học nghề để đi làm việc ở nước ngoài

1. Nhà nước có chính sách tổ chức dạy nghề cho người lao động để đưa đi làm việc ở nước ngoài.

2. Trường hợp người đang học nghề mà đi làm việc ở nước ngoài thì được bảo lưu kết quả học nghề. Thời gian được bảo lưu kết quả học nghề không quá bốn năm.

Điều 67. Chính sách đối với người đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi nghề

1. Nhà nước khuyến khích người học nghề tham gia thi học sinh giỏi nghề để nâng cao năng lực thực hành nghề. Người đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi nghề quốc gia, quốc tế được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

2. Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi học sinh giỏi nghề quốc gia, nếu có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp nghề được tuyển thẳng vào trường cao đẳng, trường cao đẳng nghề để học ngành nghề phù hợp với nghề đã đạt giải.

3. Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi học sinh giỏi nghề quốc tế, nếu có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp nghề thì được tuyển thẳng vào trường đại học để học ngành nghề phù hợp với nghề đã đạt giải.

III. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở dạy nghề

Điều 50. Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề

Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có nhiệm vụ, quyền hạn, quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm quy định tại các điều 60 của Luật giáo dục:

Điều 60. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường

1. Nhà trường có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Công bố công khai mục tiêu, chương trình, kế hoạch giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trường;

b) Tổ chức tuyển sinh, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền;

c) Chủ động đề xuất nhu cầu, tham gia tuyển dụng nhà giáo, người lao động trong trường công lập; quản lý, sử dụng nhà giáo, người lao động; quản lý người học;

d) Huy động, quản lý, sử dụng nguồn lực theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa;

đ) Phối hợp với gia đình, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; tổ chức cho nhà giáo, người lao động và người học tham gia hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng.

2. Việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của trường công lập được quy định như sau:

a) Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường; có trách nhiệm giải trình với xã hội, người học, cơ quan quản lý; bảo đảm việc tham gia của người học, gia đình và xã hội trong quản lý nhà trường. Việc quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ;

b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Giáo dục đại học và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Trường dân lập, trường tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giáo dục.

IV. Quản lý Nhà nước về dạy nghề

Điều 83. Nội dung quản lý nhà nước về dạy nghề

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển dạy nghề.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dạy nghề.

3. Quy định mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề; danh mục nghề đào tạo ở các cấp trình độ; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị; quy chế tuyển sinh và cấp bằng, chứng chỉ nghề.

4. Tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng dạy nghề.

5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động dạy nghề.

6. Tổ chức bộ máy quản lý dạy nghề.

7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.

8. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển dạy nghề.

9. Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về dạy nghề.

10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về dạy nghề.

11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dạy nghề.

Điều 84. Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dạy nghề.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề theo phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm đầu tư phát triển dạy nghề đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của địa phương.

Điều 85. Đầu tư cho dạy nghề

Các nguồn tài chính đầu tư cho dạy nghề, ngân sách nhà nước chi cho dạy nghề, ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng cơ sở dạy nghề, khuyến khích đầu tư cho dạy nghề, học phí, lệ phí tuyển sinh học nghề, ưu đãi về thuế trong xuất bản giáo trình dạy nghề, sản xuất thiết bị dạy nghề được thực hiện theo quy định tại các điều 101, 102, 103, 104, 105 và 106 của Luật giáo dục.

Điều 86. Quỹ hỗ trợ học nghề

1. Quỹ hỗ trợ học nghề được thành lập để hỗ trợ cho người học nghề.

2. Nguồn tài chính của Quỹ hỗ trợ học nghề bao gồm đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đóng góp cho Quỹ hỗ trợ học nghề.

3. Quỹ hỗ trợ học nghề hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn thuế. Việc quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ học nghề phải đúng mục đích và theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ học nghề.

Điều 87. Hợp tác quốc tế về dạy nghề

Hợp tác quốc tế về dạy nghề được thực hiện theo quy định tại Điều 108 và Điều 109 của Luật giáo dục.

Điều 88. Thanh tra dạy nghề

1. Thanh tra dạy nghề là thanh tra chuyên ngành.

2. Việc thanh tra về hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

3. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của thanh tra dạy nghề.

Điều 89. Xử lý vi phạm

1. Cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Việc xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực dạy nghề được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 90. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động dạy nghề thực hiện theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG IV. LUẬT NHÀ NƯỚC (LUẬT HIẾN PHÁP)

I. Luật Nhà nước trong hệ thống pháp luật Việt Nam

1. Khái niệm Luật Nhà nước:

Luật Nhà nước còn gọi là luật Hiến pháp, là một ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật được chứa đựng trong các văn bản pháp luật khác nhau, từ văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất là Hiến pháp cho đến văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn điều chỉnh các mối quan hệ xã hội cơ bản có liên quan đến tổ chức quyền lực nhà nước: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, các quyền công dân và mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.

2. Vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam:

Hiến pháp là đạo luật cơ bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật. Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất của nước ta như chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Hiến pháp do Quốc hội ban hành hoặc sửa đổi khi có ít nhất 2/3  số đại biểu tán thành.

Vì vậy, có thể nói luật Nhà nước (luật Hiến pháp) là luật gốc (hay luật mẹ), là trung tâm, là nguồn của các ngành luật khác, là nhân tố đảm bảo sự thống nhất của các ngành luật.

II. Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013

1. Chế độ chính trị

a) Chế độ chính trị:

Chương I Hiến pháp 2013: Chế độ chính trị xem xét dưới góc độ chế định của Luật HP là tổng thể các quy định về những vấn đề có tính chất nguyên tắc chung, làm nền tảng cho các chương sau của HP. Đó là những quy định nói về bản chất của Nhà nước, nguồn gốc nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng đối với mọi hoạt động của nhà nước và xã hội, những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước.

Điều 2  
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. 
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và HĐND các cấp là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.

Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước Việt Nam mang tính quy luật khách quan và được nhân dân thừa nhận tại điều 4:

Điều 4  
1. Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2. Đảng Cộng sản Việt Namgắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân,chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Namhoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân

2. Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

Điều 14  

1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.

2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.

Điều 15  

1. Quyền công dân không tách rờinghĩa vụ công dân.

2. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.

3. Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.

4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Điều 16  

1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.

2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Điều 17  

1. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam.

2. Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.

3. Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ.

Điều 18  

1. Người Việt Namđịnh cư ở nước ngoài là bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam.

2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namkhuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.

Điều 19  

Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.

Điều 20  

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định.

3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nàokhác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm.

Điều 21  

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.  

2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.

Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luậtthư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.

Điều 22  

1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.

2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.

3. Việc khám xét chỗ ở do luật định.

Điều 23  

Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.

Điều 24

1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.

2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộquyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.  

3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.

Điều 25  

Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.

Điều 26  

1. Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới.

2. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội.

3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.

Điều 27  

Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.

Điều 28  

1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở,địa phương và cả nước.

2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.

Điều 29   

Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.

Điều 30  

1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.

3. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.

Điều 31  

1. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

2. Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, công bằng, công khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật thì việc tuyên án phải được công khai.

3. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.

4. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.

5. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo pháp luật.

Điều 32  

1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.  

2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.

3. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.

Điều 33  

Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.

Điều 34  

Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội.

Điều 35  

1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc.

2. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi.

3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu.

Điều 36  

1. Nam, nữcó quyền kết hôn, ly hôn.Hôn nhân theo nguyên tắctự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.

2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em.

Điều 37  

1. Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.

2. Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc.

3. Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 38  

1. Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sócsức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.

2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng.

Điều 39  

Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập.

Điều 40  

Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.

Điều 41  

Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.  

Điều 42  

Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.

Điều 43   

Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường. 

Điều 44  

Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc.

Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.

Điều 45  

1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.

2. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân.  

Điều 46  

Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng.

Điều 47  

Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định.

Điều 48  

Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; được bảo hộ tính mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam.

Điều 49  

Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hòa bình hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem xét cho cư trú.

>>> Tham khảo: So sánh (phân biệt) quyền con người và quyền công dân

3. Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường

Điều 50

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Điều 51  

1.Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

2. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.

3. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.

Điều 52  

Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.

Điều 53  

Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.  

Điều 54  

1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật.  

2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền vànghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.

3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hộivìlợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.

4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.  

Điều 55  

1. Ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác do Nhà nước thống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

2. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm nhiệm vụ chi của quốc gia. Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải được dự toán và do luật định.

3. Đơn vị tiền tệ quốc gia là Đồng Việt Nam. Nhà nước bảo đảm ổn định giá trị đồng tiền quốc gia.

Điều 56  

Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kinh tế – xã hội và quản lý nhà nước.

Điều 57

1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động.

2. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

Điều 58 

1. Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

Điều 59  

1. Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước.

2. Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác.

3. Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở.

Điều 60  

1. Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

2. Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

3. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân.

Điều 61  

1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý.

3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề.

Điều 62  

1. Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

3. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 63  

1. Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo.  

3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại.

CHƯƠNG V. PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG

I. Khái niệm và nguyên tắc của Luật Lao động

1. Khái niệm Luật Lao động:

Luật Lao động là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động (cá nhân, tổ chức), trong đó có quan hệ giữa công nhân, viên chức với xí nghiệp, cơ quan nhà nước, những quan hệ giữa tổ chức công đoàn với Ban quản lý xí nghiệp với thủ trưởng cơ quan nhà nước có liên quan đến sử dụng lao động của công nhân viên chức.

Quan hệ pháp luật lao động thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm giữa người lao động với tổ chức, cá nhân thuê mướn, sử dụng lao động.

Đặc điểm:

– Được thiết lập chủ yếu trên cơ sở giao kết hợp đồng lao động.

– Khi tham gia quan hệ pháp luật lao động, người lao động phải chịu sự quản lý của người sử dụng lao động, phải tuân thủ kỷ luật lao động, nội quy doanh nghiệp, chế độ làm việc và nghỉ ngơi, chịu sự kiểm tra, giám sát của người sử dụng lao động và được nhận lương, tiền thưởng, phúc lợi của doanh nghiệp và các chế độ trợ cấp, bảo hiểm xã hội mà pháp luật quy định.

– Sự tham gia của tổ chức công đoàn với tư cách là người đại diện cho tập thể nguời lao động mang tính bắt buộc nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động.

2. Các nguyên tắc cơ bản của Luật Lao động:

2.1 Bảo vệ người lao động.

– Đảm bảo quyền rự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp không bị phân biệt đối xử giữa những người lao động.

– Trả lương (công) theo lao động

– Thực hiện bảo hộ lao động đối với người lao động

– Đảm bảo quyền được nghỉ ngơi của nguòi lao động

– Tôn trọng quyền đại diện của tập thể lao động.

– Thực hiện bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

2.2 Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động.

2.3 Kết họp hài hoà giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội.

II. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động và người sử dụng lao động

1. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động:

1.1 Khi tham gia quan hệ lao động, người lao động có các quyền cơ bản sau:

– Được trả công lao động theo số lượng, chất lượng lao động và hiệu quả lao động; tiền lương ngang nhau cho công việc như nhau.

– Được bảo hộ lao động toàn diện, được làm việc trong điều kiện an toàn cho sức khỏe, tính mạng.

– Được nghỉ ngơi theo chế độ nhà nước quy định như: nghỉ hàng năm (phép), nghỉ lễ, Tế, nghỉ hàng tuần … mà vẫn hưởng lương.

– Được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội khi ốm đau, thai sản, giảm hoặc mất khả năng làm việc, rủi ro, hết tuổi lao động hoặc mất việc làm.

– Được hưởng phúc lợi tập thể và các quyền lợi khác

– Được đình công theo quy định của pháp luật.

1.2 Nghĩa vụ của người lao động:

– Làm tròn trách nhiệm theo đúng hợp đồng đã ký kết.

– Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động.

– Tuân theo sự quản lý, điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động.

2. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người sử dụng lao động:

2.1 Quyền của người sử dụng lao động.

– Quyền tuyển chọn, bố trí và điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, công tác.

– Quyền được cử đại diện để thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể trong doanh nghiệp hoặc trong ngành.

– Quyền khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động trong những trường hợp nhất định.

2.2 Nghĩa vụ của người sử dụng lao động:

– Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và các thỏa thuận khác với người lao động.

– Đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và các điều kiện lao động khác.

– Bảo đảm kỷ luật lao động.

– Tôn trọng nhân phẩm và đối xử đúng đắn với người lao động, đồng thời phải quan tâm đến đời sống của họ và gia đình.

Đây là những quyền và nghĩa vụ chung nhất của người lao động và người sử dụng lao động trong tất cả các quan hệ pháp luật lao động. Quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên được xác định tùy theo từng mối quan hệ riêng mà họ tham gia.

III. Vai trò, quyền hạn của Tổ chức Công đoàn trong quan hệ với người lao động và người sử dụng lao động

1. Hệ thống tổ chức công đoàn Việt Nam:

* Khái niệm Công đoàn: Công đoàn là một tổ chức chính trị xã hội và nghề nghiệp rộng lớn nhất của giai cấp công nhân và người lao động Việt Nam, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trung ương: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam

Liên đoàn lao động cấp tỉnh, cấp huyện.

2. Quyền và trách nhiệm của tổ chức Công đoàn:

2.1 Quyền hạn:

– Quyền tham gia xây dựng các quy chế lao động trong đơn vị như nội dung lao động, định mức lao động, thỏa ước lao động tập thể. Tổng liên đoàn lao động Viêt Nam có quyền tham gia xây dựng Bộ luật lao động và các văn bản pháp luật khác về lao động. (Đ.5 Luật Công đoàn năm 1990)

– Quyền cùng người sử dụng lao động tổ chức đại hội công nhân viên chức hoặc đại hội đại biểu công nhân viên chức, chỉ đạo đại hội công nhân viên chức và phong trào thi đua trong cơ quan, doanh nghiệp, xây dựng nghị quyết đại hội tham gia vào Hội đồng doanh và Ban thanh tra công nhân của đơn vị. Đây là quyền hạn rất quan trọng của Công đoàn.

– Quyền tham gia cải thiện và nâng cao đời sống cho người lao động, bảo đảm thực hiện nguyên tắc phân phối công bằng, đúng quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện của đơn vị sử dụng lao động.

– Quyền tham gia quản lý và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của cơ quan, doanh nghiệp.

– Quyền thay mặt người lao động kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động của người sử dụng lao động.

– Quyền tham gia xử lý kỷ luật lao động; tham gia giải quyết tranh chấp lao động trên cơ sở của pháp luật lao động.

– Quyền đại diện ký kết thỏa ước lao động tập thể với người sử dụng lao động.

– Quyền tổ chức đình công theo quy định của pháp luật (Đ.174) BCH Công đoàn cơ sở sẽ quyết định việc đình công sẽ lấy ý kiến trực tiếp của người lao động, hoặc lấy ý kiến của thành viên Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, tổ trưởng công đoàn, tổ trưởng sản xuất…

BCH Công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động ra quyết định đình công bằng văn bản sau được quá nửa tập thể lao động tán thành bằng cách bỏ phiếu hoặc lấy chữ ký.

Để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của tập thể lao động, pháp luật quy định chỉ Thủ tướng Chính phủ mới có quyền quyết định hoãn hoặc ngưng cuộc đình công và TAND mới có quyền quyết định cuối cùng về những cuộc đình công.

Tóm lại, trong quan hệ lao động, Công đoàn là đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Do đó, trong mọi trường hợp, người sử dụng lao động phải tôn trọng các quyền của Công đoàn, phải cung cấp thông tin, phương tiện làm việc để tổ chức công đoàn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và vai trò của mình. Người sử dụng lao động phải phối hợp hoạt động với công đoàn để xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa góp phần hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động./.

CHƯƠNG VI. BỘ LUẬT LAO ĐỘNG

I. Hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể

1. Hợp đồng lao động:

1.1 Khái niệm: (Đ20 Bộ Luật Lao động) hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ mỗi bên trong quan hệ lao động.

1.2 Phân loại hợp đồng lao động: (Đ.27)

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoản thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thòi hạn dưới 12 tháng.

1.3 Sự giao kết hợp đồng:

a) Điều kiện của các chủ thể: Đ6

– Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động.

– Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động.

b) Quá trình tạo lập hợp đồng lao động:

Là quá trình rất quan trọng, thể hiện sự hợp tác của các bên để đi đến sự thống nhất ý chí nhằm thiết lập nên quan hệ lao động. Quá trình giao kết hợp đồng lao động thông thường chia làm 03 giai đoạn chủ yếu:

– Các bên đưa ra đề nghị

– Đàm phán các nội dung

– Hoàn thiện hợp đồng.

1.4 Sự thực hiện và thay đổi hợp đồng:

a) Thực hiện hợp đồng lao động phải tôn trọng 02 nguyên tắc cơ bản:

– Thực hiện đúng các điều khoản đã cam kết trên phươn diện bình đẳng

– Phải tạo ra các điều kiện cần thiết để bên kia có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó.

b) Sự thay đổi hợp đồng lao động:

Các bên có thể thay đổi hợp đồng lao đồng nhưng phải tuân thủ nghĩa vụ báo trước. Người có ý định thay đổi hợp đồng lao động phải báo cho bên kia ít nhất 03 ngày và phải tuân thủ các nguyên tắc giao kết trong khi thay đổi hợp đồng (đ 33).

1.5 Sự tạm hoãn hợp đồng (đ 35): là tạm thời không thi hành các quyền và nghĩa vụ lao động thuộc về người lao động, hết thời hạn này, sự thi hành lại có thể được tiếp tục:

– Tạm hoãn do thi hành những nhiệm vụ mà pháp luật quy định

– Tạm hoãn do thoả thuận của các bên.

1.6 Sự chấm dứt hợp đồng:

– Sự chấm dứt hợp đồng lao động bất hợp pháp: Xảy ra khi các bên bãi ước không có lý do chính đáng, không đúng pháp luật.

– Chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp:

+ Hợp đồng hết thời hạn, công việc thoả thuận đã hoàn thành.

+ Hai bên cùng thoả thuận chấm dứt hợp đồng.

+ Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị bị hình phạt buộc người đó không được tiếp tục làm công việc cũ.

+ Người lao động bị mất tích theo tuyên bố của toà án

+ Người lao động chết.

Ngoài ra, các bên còn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

2. Thỏa ước lao động tập thể:

2.1 Khái niệm: (K1đ44): Thoả ước lao động tập thể (sau đây gọi là thoả ước tập thể) là văn bản thoả thuận giữa tâp thể người lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động.

2.2 Nguyên tắc ký kết thoả ước lao động:

a) Nguyên tắc tự nguyện: Quá trình thương lượng các bên phải trên tinh thần thiện chí hướng tới ngày mai, phải đối xử bình đẳng với nhau.

b) Nguyên tắc bình đẳng: Người lao động và người sử dụng lao động đều cần có nhau trong suốt quá trình lao động, vì vậy để đảm bảo được lợi ích của cả 02 bên, họ phải đối xử trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng và hợp tác.

c) Nguyên tắc công khai: (k3 Đ45)

Việc ký kết thoả ước tập thể chỉ được tiến hành khi có trên 50% số người của tập thể lao động trong doanh nghiệp tán thành nội dung thoả ước đã thương lượng.

Nội dung các yêu cầu mà các bên đưa ra phải được mọi người lao động trong doanh nghiệp biết, được tham gia đóng góp ý kiến hoàn thiện.

2.3 Nội dung của thoả ước: (k2 đ46): Nội dung chủ yếu của thoả ước tập thể gồm những cam kết về việc làm và đảm bảo việc làm; thời giờ làm việc; thời giờ nghỉ ngơi; tiền lương, tiền thưởng; phụ cấp lương; định mức lao động; an toàn vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

3. Tiền lương và bảo hiểm xã hội:

3.1. Tiền lương:

Được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ pháp luật quy định hoặc 02 bên thoả thuận trong hợp đồng lao động.

3.2. Bảo hiểm xã hội: (k1đ3 Luật BHXH)

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

II. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; an toàn lao động và vệ sinh lao động

1. Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi:

1.1 Thời giờ làm việc: là khoản thời gian do pháp luật quy định, trong đó người lao động phải có mặt tại địa điểm sản xuất, công tác để thực hiện những nhiệm vụ được giao phù hợp với nội quy (đơn vị sử dụng lao động) điều lệ doanh nghiệp và hợp đồng lao động.

Đ68 BLLĐ: thời giờ làm việc không quá 08 giờ trong 01 ngày hoặc 48 giờ trong tuần. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần, nhưng phải thông báo cho người lao động biết.

1.1 Thời giờ nghỉ ngơi:

Được hiểu là thời gian trong đó người lao động không phải thực hiện những nghĩa vụ lao động và có quyền sử dụng thời gian ấy theo ý muốn của mình.

Trên thực tế có 02 loại thời giờ nghỉ ngơi: thời giờ nghỉ ngơi được hưởng lương và thời giờ nghỉ ngơi không được hưởng lương.

* Phân loại thời gian nghỉ ngơi:

– Thời giờ nghỉ giữa ca

– Nghỉ hàng tuần

– Các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết

– Nghỉ hàng năm.

– Nghỉ về việc riêng

– Nghỉ không hưởng lương.

2. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất:

2.1 Kỷ luật lao động: đ 82 BLLĐ:

Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động. Để đảm bảo trật tự lao động sản xuất, tránh sự tùy tiện của người sử dụng lao động trong việc để ra kỷ luật lao động, pháp luật quy định các nội dung trên phải được cụ thể trong nội quy lao động. Nói cách khác nội quy lao động phải hướng vào sự duy trì trật tự, nề nếp trong lao động của doanh nghiệp, bao gồm các vấn đề cơ bản sau:

– Thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi.

– Trật tự trong doanh nghiệp

– An tòan lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc.

– Bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ, kinh doanh của đơn vị.

– Hành vi vi phạm kỷ luật lao động, hình thức xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.

2.2 Trách nhiệm vật chất:

Trách nhiệm vật chất của người lao động trong quan hệ lao động là trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại về tài sản cuả người lao động do hành vi vi phạm kỷ luật lao động hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong sản xuất, công tác gây ra.

* Căn cứ áp dụng trách nhiệm vật chất:

– Có hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

– Có thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động.

– Có quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại tài sản.

– Có lỗi của người vi phạm.

* Mức bồi thường, cách thực hiện bồi thường và thủ tục xử lý:

Mức bồi thường trong trách nhiệm vật chất áp dụng đối với người lao động không được vượt quá mức thiệt hại trực tiếp mà họ gây ra.

3. An toàn lao động và vệ sinh lao động:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động cho người lao động. Người lao động phải tuân thủ các quy định về an toàn lao động, về sinh lao động và nội quy lao động của doanh nghiệp. Mọi tổ chức và cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường.

IV. Thanh tra Nhà nước về lao động, xử phạt vi phạm pháp luật về lao động; giải quyết tranh chấp lao động

1. Thanh tra Nhà nước về lao động, xử phạt vi phạm pháp luật về lao động:

1.1 Thanh tra nhà nước về lao động: bao gồm:

– Thanh tra lao động: (thanh tra về việc chấp hành pháp luật lao động). Mục đích của thanh tra lao động là nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng đắn các quy định của pháp luật trong lĩnh vực lao động, tiền lương, bảo đảm lợi ích của nhà nước và các bên quan hệ lao động.

– Thanh tra an toàn lao động: Nhằm xem xét, đánh giá mức độ an toàn trong các dây chuyền sản xuất, các phương tiện lao động, hệ thống máy móc nhà xưởng và các điều kiện kỹ thuật chi phối, liên quan tới quá trình lao động.

– Thanh tra vệ sinh lao động.

Bộ lao động thương binh và xã hội và các cơ quan lao động địa phương thực hiện việc thanh tra lao động và thanh tra an toàn lao động.

– Bộ Y tế và các cơ quan y tế địa phương thực hiện việc thanh tra vệ sinh lao động.

=> Theo bộ luật lao động, Bộ lao động – Thương binh và Xã hội và cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương thực hiện thanh tra nhà nước về lao động.

1.2 Xử phạt vi phạm pháp luật về lao động:

Vi phạm pháp luật lao động là một loại vi phạm đặc biệt, nó không hoàn toàn là vi phạm về mặt quản lý mà bản chất là vi phạm những điều kiện đảm bảo cho quá trình lao động và xâm phạm những quyền và lợi ích của người lao động mà pháp luật đã quy định như một chuẩn mực. Vi phạm pháp luật trong lao động không chỉ bị truy cứu trách nhiệm hành chính, kỷ luật mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm dân sự hoặc trách nhiệm hình sự.

* Nguyên tắc xử lý vi phạm pháp luật về lao động

– Xử lý kịp thời, công minh, theo pháp luật;

– Mỗi hành vi vi phạm chỉ có thể bị xử phạt một lần, một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, mỗi người đề bị xử phạt nếu cùng tham gia thực hiện một hành vi.

– Việc xử phạt phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân và những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để quyết định hình thức và mức phạt thích hợp.

– Nếu có 1 trong những tình tiết giảm nhẹ thì được giảm ½  mức phạt quy định, nếu có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên thì được giảm 2/3 mức phạt quy định cho loại hành vi đó.

– Nếu có 1 trong những tình tiết tăng nặng thì bị phạt gấp đôi mức phạt quy định, nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên thì bị phạt gấp 03 lần mức phạt quy định cho hành vi đó.

* Thẩm quyền xử lý: Thanh tra viên, Chánh Thanh tra lao động, thủ trưởng cơ quan thực hiện chức năng thanh tra nhà nước về lao động cấp sở và cấp bộ, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Trong phạm vi thẩm quyền của mình, thanh tra viên, đoàn thanh tra hoặc đoàn kiểm tra liên ngành có quyền lập biên bản kiến nghị các hình thức và các mức xử phạt theo quy định cả pháp luật.

* Thời hiệu xử lý:

– Thời hiệu xử lý vi phạm pháp luật lao động là một năm kể từ ngày vi phạm đó được thực hiện.

– Trường hợp bị khởi tố hoặc bị truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử lý về mặt hành chính nếu có vi phạm hành hính.Trong trường hợp này thời hiệu xử lý là 03 tháng tính từ ngày có một trong các loại quyết định nói trên.

– Không áp dụng thời hiệu nếu cá nhân hoặc tổ chức vi phạm thực hiện vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hay cản trở việc xử phạt.

* Các hình thức xử phạt:

– Cảnh cáo

– Phạt tiền

– Các hình thức xử lý khác: Đ187, Đ192 – BLLĐ

2. Giải quyết tranh chấp lao động:

* Tranh chấp lao động:

Tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập, và các điều kiện lao động khác, về thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và trong quá trình học nghề. (K1 Đ157)

Tranh chấp lao động được chia thành 02 loại:

– Tranh chấp lao động cá nhân

– Tranh chấp lao động tập thể.

* Hệ thống các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.

– Hội đồng hòa giải cơ sở hòa giải viên lao động của cơ quan lao động cấp huyện nơi không có hội đồng hòa giải.

– Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh.

– Chủ tịch UBND cấp huyện

– Tòa án nhân dân

+ Tòa lao động thuộc Tòa án nhân dân Tối cao

+ Tòa lao động thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh

+ Các thẩm phán chuyên trách của Tòa án nhân dân cấp huyện.

* Thẩm quyền của tòa án theo vụ việc.

Tòa án nhân dân có quyền xét xử sơ thẩm các tranh chấp lao động cá nhân mà hội đồng hoà giải cơ sở hoặc hòa giải viên lao động đã hòa giải nhưng không thành, hoặc hội đồng hòa giải lao động cơ sở, hòa giải viên lao động không giải quyết trong thời hạn quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hòa giải cơ sở:

– Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấp đứt hợp đồng lao động

– Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.

– Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình và người sử dụng lao động

– Tranh chấp về BHXH giữa người lao động đã nghỉ việc với người sử dụng lao động hoặc cơ quan Bảo hiểm XH và giữa người sử dụng lao động với cơ quan BHXH.

– Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.

Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục csơ thẩm các tranh chấp lao động tập thể đã được hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động.

* Thẩm quyền của tòa án nhân dân các cấp:

– Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các tranh chấp lao động cá nhân, trừ những vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

– Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân có yếu tố nước ngoài, các tranh chấp lao động tập thể và một số tranh chấp lao dộng thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, nhưng nếu thấy cần thiết Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết.

–  Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định lao động theo quy định của pháp luật.

* Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

Tòa án có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm vụ án lao động là tòa án nơi làm việc hoặc nơi cư trú của bị đơn hoặc nơi bị đơn có trụ sở chính (pháp nhân).Các đương sự có quyền thỏa thuận việc yêu cầu tòa án nơi làm việc hoặc nơi cư trú của nguyên đơn giải quyết vụ án lao động./.

CHƯƠNG VII. PHÁP LUẬT DÂN SỰ VÀ PHÁP LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

I. Pháp luật Dân sự

1. Khái niệm Luật dân sự, quan hệ pháp luật dân sự:

1.1 Khái niệm Luật dân sự:

Luật dân sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ tài sản hoặc quan hệ nhân thân phát sinh giữa các cá nhân hoặc giữa cá nhân với tổ chức trong quá trình sinh hoạt, phân phối lưu thông, tiêu dùng.

Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự:

Là những quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phát sinh trong quá trình sản xuất, phân phối, lưu thông, tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa nhằm thoả mãn các nhu cầu hàng ngày của các thành viên trong xã hội.

Phương pháp điều chỉnh: là phương pháp thỏa thuận, bình đẳng giữa các bên trong khuôn khổ quy định của pháp luật.

1.2 Khái niệm quan hệ pháp luật dân sự:

Là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh, trong đó các bên tham gia độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng về địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia được pháp luật bảo đảm thực hiện thông qua các biện pháp cưỡng chế.

Đặc điểm:

– Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự độc lập với nhau về tổ chức và tài sản, được phép tự định đoạt nhưng  không được trái pháp luật.

–  Các chủ thể có địa vị pháp lý bình đẳng nhau

– Các biện pháp cưỡng chế đa dạng, không chỉ do pháp luật quy định mà mỗi bên có thể tự yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc bên kia phải thực hiện các nghĩa vụ của  mình.

Các biện pháp cưỡng chế trong quan hệ pháp luật dân sự chủ yếu mang tính chất tài sản.

>>> Tham khảo: Luật dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam

2. Một số chế định cơ bản của Luật Dân sự:

2.1 Chế định về quyền sở hữu:

a) Khái niệm quyền sở hữu: Quyền sở hữu là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng, định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.

Quyền sở hữu bao gồm các quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản của mình. Đó là:

+ Quyền chiếm hữu

+ Quyền sử dụng

+ Quyền định đoạt.

Chủ sở hữu có thể là cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác có đầy đủ 03 quyền năng trên.

Tài sản sở hữu có thể là động sản, bất động sản, các giấy tờ có gía bằng tiền và các quyền tài sản.

b) Căn cứ xác lập và chấm dứt quyền sở hữu:

+ Các căn cứ xác lập quyền sở hữu:

. Do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp,

. Thu hoa lợi, lợi tức

. Được chuyển giao quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

. Vật tạo thành do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.

. Thừa kế tài sản. Chiếm hữu đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bỏ quên, chôn dấu…. theo quy định của pháp luật.

. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

+ Các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu:

. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác

. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu

. Tài sản bị tiêu hủy

. Tài sản bị trưng mua

. Tài sản bị tịch thu

. Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu

. Vật bị đánh rơi, bị thất lạc, bị bỏ quên mà người khác đã xác lập quyền sở hữu do pháp luật quy định.

. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2.2 Chế định về quyền thừa kế:

a) Khái niệm quyền thừa kế: Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản (gọi là di sản) của người chết (gọi là người để lại di sản) cho người, tổ chức khác (gọi là người thừa kế) theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.

Quyền thừa kế là tổng hợp các quy phạm pháp luật về thừa kế, quy định về việc bảo vệ và quy định trình tự dịch chuyển tài sản và quyền tài sản của người chết cho người sống.

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác, quyền về tài sản và nghĩa vụ tài sản của người chết.

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại tài sản chết.

Cá nhân thừa kế là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Tổ chức thừa kế: là tổ chức phải còn tồn tại vào thời điểu mở thừa kế.

* Những người không được quyền hưởng di sản thừa kế thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Người bị kết án có hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc có hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ nười để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người đó.

– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

– Người bị kết án có hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền được hưởng.

– Người co hành vi lừa đối, cưỡng ép hoặc ngăn trở việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

– Các trường hợp trên vẫn được quyền thừa kế nếu người để lại di sản qua di chúc vẫn cho người bị tước quyền thừa kế hưởng di sản.

b) Các hình thức thừa kế:

* Thừa kế theo di chúc: Là việc chuyển dịch di sản của người chết cho người còn sống hoặc tổ chức theo sự định đoạt của người này lúc còn sống.

Hình thức di chúc: Di chúc có thể lập thành văn bản hoặc di chúc miệng.

Di chúc bằng văn bản được thể hiện dưới các hình thức:

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: trường hợp này người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc trong đó có ghi rõ ngày, tháng, năm lập di chúc, họ tên, nơi cư trú của người lập di chúc, họ tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản, các di sản được hưởng, nghĩa vụ của người hưởng di chúc phải thực hiện (nếu có)

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

Trường hợp người để lại di sản có thể tự mình viết di chúc hoặc nhờ người khác viết nhưng phải có ít nhất 02 người làm chứng. Người làm chứng phải là người không có quyền và nghĩa vụ liên quan đến di sản thừa kế.

– Di chúc bằng văn bản có chứng thực của cơ quan nhà nước: Người muốn lập di chúc cũng có thể đến UBND xã, phường, thị trấn  hoặc cơ quan công chứng để nêu yêu cầu cần lập di chúc.

– Di chúc miệng: trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng trước ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Sau 03 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống thì nội dung di chúc miệng không còn giá trị.

* Thừa kế theo pháp luật:

Thừa kế theo pháp luật là trường hợp chuyển dịch di sản cho các thừa kế là cá nhân theo quy định của pháp luật.

Áp dụng khi tài sản hoặc phần tài sản không có di chúc, di chúc không hợp pháp, những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản; tổ chức, cơ quan được hưởng di sản theo di chúc nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; những người được chỉ định thừa kế theo di chúc mà từ chối hưởng di sản hoặc không có quyền hưởng di sản.

Những người được thừa kế gọi là diện thừa kế. Diện thừa kế được xếp vào các hàng thừa kế theo thứ tự 1, 2, 3. Những người trong cùng một hàng được hưởng phần thừa kế bằng nhau. Những người thừa kế ở hàng sau chỉ được hưởng khi không còn ai ở hàng thừa kế trước.

* Hàng và diện thừa kế:

– Hàng thứ 1: vợ, chồng, cha ruột, mẹ ruột, cha nuôi, mẹ nuôi, con ruột, con nuôi của người chết.

– Hàng thứ 2: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột của người chết.

– Hàng thứ 3: cụ nội, cụ ngoại, cụ ngoại của người hết, bác ruột, chú ruột, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, và cháu ruột của người chết.

* Thừa kế thế vị: Trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản, thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Nếu cháu cũng chết trước người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

3. Trình tự, thủ tục xét xử và giải quyết các vụ kiện dân sự:

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004:

Vụ án dân sự phát sinh tại tòa án khi có cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu Toà án bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác đang bị tranh chấp hay vi phạm.

* Trình tự, thủ tục:

3.1 Tòa án thụ lý vụ án: là việc Tòa án nhân dân chấp nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình thì ghi vào sổ thụ lý để giải quyết.

Việc Tòa án thụ lý vụ án chỉ xảy ra khi cá nhân, cơ quan, tổ chức có đơn nộp tại Tòa án nhân dân để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ kiện dân sự đó. Trong đơn khởi kiện phải có các nội dung sau:

– Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

– Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện

– Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ nếu có.

– Tên, địa chỉ của người bị kiện

– Tên, địa chỉ của người có quyền và nghĩa vụ liên quan, nếu có.

– Những vấn đề cụ thể yêu cầu tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan.

– Họ tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có

– Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ hợp pháp.

– Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.

– Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên, đóng dấu vào phần cuối đơn.

Sau khi nghiên cứu đơn khởi kiện, nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mình, Thẩm phán phải thông báo ngay cho nguyên đơn để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí dân sự (trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí). Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tóa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp được miễn án phí, miễn nộp tiền tạm ứng án phí.

3.2. Giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử:

a) Giai đoạn hòa giải: Là một thủ tục bắt buộc trong hầu hết các vụ án dân sự do Tòa án tiến hành. Mục đích: là giúp cho đương sự tự nguyên thỏa thuận với nhau về cách giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc tự định đoạt, với sự phân tích, hướng dẫn hợp lý, hợp tình và đúng pháp luật của Tòa án. Nếu ở giai đoạn này mà hòa giải thành công thì không phải đưa vụ án ra xét xử, nếu như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.

3.3 Giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.

Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án nhân dân phải mở phiên tòa sơ thẩm. Yêu cầu của việc xét xử là xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được, trên cơ sở đó vận dụng đúng pháp luật nội dung để giải quyết chính xác quyền và nghĩa vụ của đương sự trong vụ án.

3.4 Thẩm quyền xét xử vụ án sơ thẩm.

Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xét xử sơ thẩm hầu hết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, tranh chất trong kinh doanh thương mại, tranh chấp về lao động

3.5 Xét xử phúc thẩm:

Là việc Tòa án nhân dân cấp trên (tòa án cấp tỉnh), trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án và quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp dưới xét xử chưa có hiệu lực pháp luật khi có kháng cáo hoặc kháng nghị theo quy định của pháp luật, mục đích là nhằm sửa chữa những sai lầm của Tòa án cấp dưới trong các bản án, quyết định của TA cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật.

3.6 Giám đốc thẩm và tái thẩm:

a) Thủ tục Giám đốc thẩm: được tiến hành đối với các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.

b) Thủ tục Tái thẩm: được tiến hành đối với những bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện thấy tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định của Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

3.7 Thi hành án dân sự:

Là giai đoạn cuối cùng của tố tụng dân sự. Chỉ khi bản án, quyết định của Tòa án nhân dân được thi hành xong thì quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm hay bị tranh chấp mới được bảo vệ trên thực tế, thủ tục thi hành án dân sự được quy định tại Luật Thi hành án dân sự năm 2008.

II. Pháp luật về Hôn nhân gia đình

1. Khái niệm Luật hôn nhân gia đình.

Luật Hôn nhân gia đình là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thể chế hóa nhằm điều chỉnh các quan hệ hôn nhân – gia đình về nhân thân và tài sản.

Văn bản pháp luật Hôn nhân gia đình gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội giữa cá thành viên trong gia đình về những lợi ích nhân thân và lợi ích tài sản.

Đối tượng điều chỉnh:

– Quan hệ nhân thân.

– Quan hệ tài sản.

>>> Tham khảo: Luật hôn nhân và gia đình là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam

2. Những nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân gia đình.

Nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân gia đình là những nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo quán triệt toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình.

Các nguyên tắc cơ bản của Luật hôn nhân gia đình là:

– Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

– Một vợ, một chồng;

– Vợ chồng bình đẳng;

– Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

– Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình,

– Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và con gái, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú.

– Bảo vệ phụ nữ và trẻ em, giúp đỡ các bà mẹ thực hiện chức năng cao quý của các bà mẹ

– Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích cho xã hội; con có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ; cháu có nghĩa vụ kính trọng,chăm sóc, phụng dưỡng ông bà; các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau.

3. Một số nội dung cơ bản của Luật hôn nhân gia đình.

Các quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình xuất phát từ các sự kiện kết hôn, sinh đẻ, nuôi con nuôi… những sự kiện có tính chất đặc biệt.

3.1 Kết hôn:

a) Điều kiện kết hôn:

Kết hôn là sự kiện làm phát sinh quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình, vì vậy, khi kết hôn, người kết hôn phải tuân theo các điều kiện kết hôn và các vấn đề khác có liên quan do luật Hôn nhân và gia đình quy định nhằm mục đích xây dựng hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, bình đẳng.

Các điều kiện về kết hôn trong Luật Hôn nhân gia đình gồm 02 loại: Điều kiện về nội dung và điều kiện về hình thức.

* Điều kiện về nội dung:

– Phải đủ tuổi kết hôn: nam là 20, nữ là 18. Đây là điều kiện quan trọng để hôn nhân có giá trị pháp lý.

– Phải có sự tự nguyện của cả nam và nữ: việc kết hôn phải do nam nữ tự nguyện, không bên nào được ép buộc bên nào, không ai được cưỡng ép, cản trở việc kết hôn.

– Phải tuân theo nguyên tắc một vợ một chồng: việc hôn nhân chỉ được thực hiện giữa những người chưa có vợ, chưa có chồng hoặc những người đã ly hôn hay vợ (hoặc chồng) đã chết. Bên cạnh việc cấm người đang có vợ, có chồng kết hôn, Luật Hôn nhân gia đình còn cấm những người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác như vợ chồng.

– Luật Hôn nhân gia đình cấm kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ: giữa anh, chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha, giữa những người có họ trong phạm vi 03 đời; giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Luật hôn nhân gia đình còn cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính; người mất năng lực hành vi dân sự.

* Điều kiện về hình thức: phải được nhà nước công nhận và trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho hai bên.

– Việc kết hôn phải do UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai người kết hôn công nhận và trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho hai bên.

– Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam ở nước ngoài do cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam công nhận.

Mọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lý. Đây là biện pháp để Nhà nước kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong việc thực hiện các điều kiện kết hôn và ngăn chặn những hiện tượng vi phạm điều kiện kết hôn. Đăng ký kết hôn là biện pháp bảo đảm quyền lợi cho 02 bên nam nữ. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là chứng cứ Nhà nước xác nhận 02 bên đã phát sinh và tồn tại quan hệ vợ chồng hợp pháp được Nhà nước bảo hộ.

b) Hủy hôn nhân trái pháp luật:

Việc kết hôn vi phạm một trong những điều kiện kết hôn thì bị coi là trái pháp luật. Đối với hôn nhân trái pháp luật biện pháp xử lý là hủy việc kết hôn trái pháp luật, đây là một chế tài của Luật hôn nhân gia đình. Ngoài các biện pháp trên, tòa án có thể áp dụng pháp luật hình sự để xử lý nếu mức độ vi phạm nghiêm trọng (Chương XV của bộ luật hình sự)

3.2 Quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng:

Việc kết hôn hợp pháp là phát sinh quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng. Nội dung quan hệ pháp luật giữa vợ và chồng là các quyền và nghĩa vụ nhân thân và các quyền và nghĩa vụ tài sản.

a) Quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ chồng:

Là những quyền mang yếu tố tình cảm gắn liền với bản thân vợ chồng không thể chuyển giao cho người khác được.

b) Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ và chồng: bao gồm:

– Quyền sở hữu tài sản

– Quyền thừa kế tài sản

– Quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng

* Quyền sở hữu tài sản: vợ chồng có quyền sở hữu chung đối với tài sản chung; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung, được thừa kế, tặng cho riêng nhưng thỏa thuận nhập và khối tài sản chung; quyền sử dụng đất của vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của VC, QSDĐ của vợ chồng có được trước khi kết hôn, hoặc được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.

Trường hợp tài sản thuộc SH chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng. Đối với tài sản chung có giá trị lớn thì việc giao dịch đối với những tài sản có giá trị lớn phải có sự thỏa thuận của VC.

Luật Hôn nhân gia đình thừa nhận quyền có tài sản riêng của VC, vợ chồng có toàn quyền quyết định sử dụng theo ý muốn cá nhân.

* Quyền thừa kế tài sản của nhau của vợ và chồng. (Điều 31) “VC có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật về thừa kế….” Quy định này nhằm bảo đảm quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong quan hệ thừa kế và quan hệ tài sản.

Điều kiện để vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo luật là giữa họ phải có hôn nhân hợp pháp (thừa kế theo luật). Ngoài ra, vợ chồng còn được thừa kế tài sản của nhau theo di chúc.

* Quyền và nghiã vụ cấp dưỡng:

Xuất phát từ nghĩa vụ chăm sóc nhau giữa vợ chồng. Quyền và nghĩa vụ này phát sinh từ khi kết hôn cho đến khi hôn nhân chấm dứt. Trong một số trường hợp quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng vẫn tồn tại sau khi ly hôn với điều kiện “một bên khó khăn, túng thiếu, có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng” thì “bên kia phải cấp dưỡng theo khả năng của mình”.

3.3 Quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con:

Căn cứ phát sinh quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con là sự kiện sinh đẻ và nhận con nuôi.

Nội dung quan hệ pháp luật giữa cha mẹ và con là những quyền và nghĩa vụ pháp lý của cha mẹ đối với con và của con đối với cha mẹ. Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với con, không được phân biệt đối xử giữa các con, các con có nghĩa vụ ngang nhau trong đời sống gia đình.

Con ngoài giá thú được cha mẹ nhận hoặc được tòa án cho nhận cha mẹ thì có quyền và nghĩa vụ như con trong giá thú; con nuôi được nhận nuôi hợp pháp cũng có mọi quyền và nghĩa vụ như con đẻ.

* Nghĩa vụ và quyền nhân thân giữa cha mẹ và con.

Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền yêu thương, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con, tôn trọng ý kiến của con, giáo dục con, chăm lo việc học tập để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo trong gia đình;

– Cha mẹ không phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con, không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, không được xúi dục, ép con làm những chuyện trái pháp luật, đạo đức xã hội.

– Con có nghĩa vụ kính yêu, chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ, lắng nghe lời khuyên bảo của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

– Con riêng đã thành niên có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng bố dượng, mẹ kế cùng chung sống với mình khi họ đã tuổi cao, sức yếu.

– Nghiêm cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.

– Cha mẹ có quyền đại diện cho con chưa thành niên, (con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự) trước pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp cho con.

– Con đã thành niên ở chung với cha mẹ có quyền lựa chọn nghề nghiệp, tham gia công tác chính trị, kinh tế văn hóa xã hội.

* Nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa cha mẹ và con:

– Cha mẹ có nghĩa vụ phải cấp dưỡng nuôi con kể từ khi mới sinh cho đến khi con thành niên.

– Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dưỡng con thành niên tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

– Phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra cho người khác.

– Con có quyền có tài sản riêng, cha mẹ có quyền quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên.

– Cha mẹ và con có quyền thừa kế tài sản của nhau.

* Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các thành viên khác trong gia đình.

Nghĩa vụ cấp dưỡng trong một số trường hợp nhất định: ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên, hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng.

Cháu đã thành niên có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng.

Anh chị em có nghĩa vụ đùm bọc lẫn nhau trong trường hợp không còn cha mẹ, hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con.

3.4 Giám hộ giữa các thành viên trong gia đình.

Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan nhà nước (gọi là người giám hộ) được pháp luật quy định, hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc một bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (gọi là người được giám hộ).

Người được giám hộ:

– Người chưa thành niên không còn cha mẹ, không xác định được cha mẹ, hoặc cha mẹ đều mất năng lực, hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị tòa án hạn chế quyền của cha mẹ, hoặc còn cha mẹ nhưng cha mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha mẹ có yêu cầu.

– Người dã thành niên bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

Việc cử người giám hộ phải được UBND xã, phường nơi cư trú của người giám hộ công nhận và phải lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền và nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.

Người giám hộ phải có đủ các điều kiện sau:

+ Đủ 18 tuổi trở lên;

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

+ Có điều kiện cần thiết đảm bảo việc thực hiện việc giám hộ

Nghĩa vụ của người giám hộ:

+ Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ,

+ Quản lý tài sản của người được giám hộ,

+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật.

+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Việc giám hộ được thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự.

3.5 Chấm dứt hôn nhân.

Hôn nhân chấm dứt do vợ hoặc chồng chết hay có tuyên cáo tử vong đối với vợ hoặc chồng hoặc do ly hôn.

a) Chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết (hoặc có tuyên cáo tử vong)

Tuyên cáo tử vong (tuyên bố chết) là việc Tòa án có thẩm quyền tuyên bố một người là đã chết theo yêu cầu của những người có quyền và lợi ích liên quan trong một số trường hợp pháp luật quy định. Khi một người bị Tòa án tuyên bố chết, thì hậu quả pháp lý là chấm dứt năng lực pháp luật và mọi quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân giải quyết như một người đã chết.

Sau khi vợ hoặc chồng chết (tuyên bố tử vong) người còn sống vẫn được hưởng các quyền lợi phát sinh từ hôn nhân với người đã chết (người bị tuyên bố chết), tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo pháp luật về thừa kế.

b) Chấm dứt hôn nhân do ly hôn.

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật (bản án xử cho ly hôn hoặc quyết định thuận tình ly hôn)

Nhà nước bảo hộ hôn nhân, bảo hộ quyền tự do ly hôn của vợ chồng, tuy nhiên việc giải quyết ly hôn không thể tùy tiện theo ý chí nguyện vọng của vợ chồng mà phải dựa trên cơ sở pháp luật quy định. Nhà nước kiểm soát việc ly hôn nhằm bảo vệ quyền lợi cho mỗi người, cho xã hội và bảo đảm các nguyên tắc hôn nhân XHCN. Theo pháp luật Việt Nam chỉ Tòa án nhân dân mới có quyền xử ly hôn.

Pháp luật quy định có hai trường hợp ly hôn:

– Thuận tình ly hôn (cả hai vợ chồng đề có đơn xin ly hôn)

– Ly hôn theo yêu cầu của một bên:

Khi vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng có đơn ly hôn, thì Tòa án phải tiến hành điều tra, hòa giải nhằm đoàn tụ gia đình. Hòa giải là thủ tục tố tụng bắt buộc khi xét xử các vụ án ly hôn. Nếu hòa giải không thành thì mới xét xử và chỉ xử ly hôn nếu thấy tình trạng mâu thuẩn gia đình trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt.

Để bảo vệ bà mẹ và trẻ em, luật hôn nhân gia đình quy định điều kiện hạn chế xin ly hôn của người chồng khi người vợ đang có thai, hay sinh con chưa được một năm. Luật không hạn chế quyền xin ly hôn của người vợ.

Hậu quả pháp lý của ly hôn:

– Chấm dứt quan hệ hôn nhân, quyền và nghĩa vụ nhân thân của vợ và chồng chấm dứt.

– Thanh toán tài sản chung của vợ và chồng: trên cơ sở 02 bên tự thỏa thuận phân chia và Tòa án công nhận. Nếu hai bên không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định theo quy định của Pháp luật.

– Giải quyết vấn đề con cái:  Tòa án giải quyết cho ai nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con căn cứ vào điều kiện vật chất và các điều kiện khác như tinh thần, đạo đức, tư cách và thời gian của người được giao, xuất phát từ việc bảo vệ lợi ích cho đứa trẻ. Thời hạn cấp dưỡng theo nguyên tắc chung là phải cấp dưỡng đến khi con trưởng thành. Trường hợp con đủ 18 tuổi nhưng bị tàn tật hay bị bệnh thì cha mẹ vẫn phải cấp dưỡng cho con đến khi con có thể lao động tự túc được.

– Cấp dưỡng giữa vợ chồng sau ly hôn.

Việc cấp dưỡng giữa vợ chồng sau ly hôn: khi thỏa 02 điều kiện;

+ Một bên khó khăn túng thiếu, yêu cầu bên kia cấp dưỡng sau khi ly hôn.

+ Bên cấp dưỡng có khả năng.

Việc cấp dưỡng sẽ chấm dứt khi một trong hai bên chết hoặc bên được cấp dưỡng kết hôn với người khác.

* Quan hệ hôn nhân gia đình giưã công dân Việt Nam với người nước ngoài. (chương XI)

UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc đăng ký kết hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi và giám hộ giữa người Việt Nam với người nước ngoài.

Việc kêt hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn và cấm kết hôn./.

CHƯƠNG VIII. PHÁP LUẬT KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT KINH DOANH

 I. Khái niệm pháp luật Kinh tế và pháp luật kinh doanh

1. Khái niệm pháp luật kinh tế.

Luật kinh tế là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

Ngoài ra luật kinh tế còn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế.

2. Khái niệm pháp luật kinh doanh.

Là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, hoạt động kinh doanh, giải thể, phá sản.

II. Những nội dung chủ yếu của pháp luật về hợp đồng kinh tế, các loại hình doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp

1. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về hợp đồng kinh tế.

1.1 Hợp đồng trong thương mại được hiểu là thoả thuận giữa các thương nhân (hoặc một bên là thương nhân) về việc thực hiện một hay nhiều hành vi của hợp đồng nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

1.2 Đặc điểm:

– Hình thực của hợp đồng thương mại có thể bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể

– Mục đích của hợp đồng thương mại là kinh doanh thu lợi nhuận,

– Nội dung của hợp đồng thương mại xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ cụ thể khi tiến hành hoạt động thương mại

– Đối tượng của hợp đồng thương mại bao gồm các loại tài sản theo quy định của luật dân sự (trừ quyền sử dụng đất) và các dịch vụ.

1.3 Các loại hợp đồng trong thương mại:

Chia làm 02 nhóm: hợp đồng mua bán hàng hoá và hợp đồng cung ứng dịch vụ.

a) Hợp đồng mua bán hàng hoá:

– Chủ thể: Theo luật thương mại năm 2005, bao gồm giữa thương nhân và một tổ chức, cá nhân hoạt động có liên quan đến thương mại.

– Đối tượng của hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp luật của các bên mua và bán.

– Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hoá cần chứa đựng các nội dung cơ bản: tên hàng, số lượng, quy cách, chất lượng, giá cả, quy cách, phương thức thanh toán, thời điểm và thời gian giao hàng…

– Hình thức của hợp đồng có thể bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể.

– Mục đích của hợp đồng là kinh doanh (đôi khi mục đích kinh doanh chỉ tồn tại ở một bên chủ thể)

–  Nguyên tắc ký kết hợp đồng:

+ Nguyên tắc tự nguyện.

+ Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi

– Phương thức ký kết hợp đồng:

+ Ký kết trực tiếp:

Ngưòi đại diện có thẩm quyền của các bên trực tiếp gặp nhau cùng bàn bạc, thương lượng, thoả thuận và thống nhất về nội dung của hợp đồng và cùng ký tên vào văn bản hợp đồng. Hợp đồng được xác lập và phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm các bên ký kết.

+ Ký kết gián tiếp:

Các bên không trực tiếp gặp nhau mà tra đổi qua các tài liệu giao dịch: công văn, điện báo, đơn đặt hàng, chào hàng, thông điệp, dữ liệu điện tử…

Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm bên chào hàng nhận được thông báo chấp nhân tất cả các điều kiện đã ghi trong chào hàng trong thời hạn mà người chào hàng đặt ra.

– Nguyên tắc thực hiện hợp đồng thương mại:

+ Thực hiện hợp đồng đúng cam kết.

+ Thực hiện hợp đồng một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, có lợi nhất cho các bên, đảm bảo tin cậy lẫn nhau.

+ Thực hiện hợp đồng không được xâm hại đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

b) Hợp đồng cung ứng dịch vụ:

Là sự cung cấp dịch vụ thông qua các phương thức khác nhau để lấy tiền công trả cho sự cung cấp dịch vụ đó.

2. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về các loại hình doanh nghiệp.

2.1 Doanh nghiệp nhà nước:

Luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.

2.2 Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu rách nhiệm bằng oàn bộ tài sản của mình về mọi họat động của doanh nghiệp.

* Đặc điểm:

– Có vốn đầu tư do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có trách nhiệm tự đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, đối với những ngành nghề kinh doanh đòi hỏi phải có vốn pháp định thì doanh nghiệp phải có vốn không được thấp hơn vốn pháp định.

– Do một cá nhân làm chủ.

– Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các món nợ của công ty.

2.3 Công ty trách nhiệm hữu hạn:

– Công ty trách nhiệm hữu hạn 01 thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu.

– Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 02 thành viên trở lên: là doanh nghiệp có từ 2 đến 50 thành viên. Thành viên của công ty có thể là tổ chức hoặc cá nhân.

Đặc điểm:

– Thành viên của công ty chịu trách nhiệm hữu hạn.

– Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

– Công ty không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

2.4 Công ty cổ phần:

Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

* Đặc điểm:

– Vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

– Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 cổ đông, không hạn chế số lượng tối đa, Nếu không đảm bảo số lượng tối thiểu, công ty hoặc là phải giải thể, hoặc phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn.

2.5 Hợp tác xã:

Điều 1 Luật HTX năm 2003: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật này để phát huy sức mạnh tập thể cua từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh danh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

=> HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các ngồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật.

Đặc điểm của HTX:

–  Là tổ chức kinh tế nhưng không lấy lợi nhuận là mục tiêu cơ bản và duy nhất

– Chủ thể tham gia HTX có thể là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức tư cách pháp nhân;

– Người tham gia HTX phải vừa góp vốn, vừa góp sức (khác với công ty, chỉ cần góp vốn là đủ).

– Vốn góp của xã viên bị hạn chế, cụ trong trong mọi trường hợp vốn góp cuả xã viên không được quá 30% vốn điều lệ của HTX

– Là một pháp nhân chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của mình.

2.6 Những quyền và nghĩa vụ cơ bản của một doanh nghiệp:

Doanh nghiệp khác nhau có quyền và nghĩa vụ khác nhau, tuy nhiên mọi doanh nghiệp có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:

a) Quyền cơ bản:

– Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp

– Chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, kể cả liên doanh, góp vốn vào doanh nghiệp khác, chủ động mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh.

–  Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.

– Lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn,

– Kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu

– Tuyển, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh danh.

– Tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng phương thức quản lý khoa học, hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh.

– Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào; trừ những khỏan tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.

– Các quyền khác theo pháp luật quy định.

b) Nghĩa vụ cơ bản:

– Hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề, mặt hàng đã đăng ký.

– Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và lập báo tài chính trung thực, chính xác.

– Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo các quy định của pháp luật.

– Bảo đảm chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn đã đăng ký.

– Kê khai và định kỳ báo cáo chính xác, đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh, khi phát hiện các thông tin kê khai hoặc báo cáo không chính xác, không đầy đủ hoặc giả mạo, thì phải kịp thời hiệu đính lại các thông tin đó với cơ quan đăng ký kinh doanh.

– Ưu tiên sử dụng lao động trong nước, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, tôn trọng quyền tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.

– Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.

– Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Một số nội dung cơ bản của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.

Khái niệm và vai trò của pháp luật về phá sản: là toàn bộ các quy định của nhà nước liên quan đến điều kiện, thủ tục tuyên bố một doanh nghiệp bị phá sản và phân cha tài sản của doanh nghiệp bị phá sản cho các chủ nợ.

Luật phá sản chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp và HTX.

Chỉ có 03 chủ thể là chủ nợ không có bảo đảm, doanh nghiệp mắc nợ và người làm công trong doanh nghiệp và một số chủ thể khác do Luật phá sản quy định một cách cụ thể thì mới có quyền làm đơn yêu cầu toà án tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

Toà kinh tế Toà án nhân dân câp tỉnh và toà án nhân dân cấp huyện là cơ quan có vai trò chủ đạo trong giải quyết tuyên bố phá sản doanh nghiệp.

Hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh là một giai đoạn bắt buộc trong tố tụng phá sản. Việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp chỉ là giải pháp cuối cùng khi khả năng phục hồi kinh doanh không thể thực hiện.

Người lao động được quyền ưu tiên thanh toán từ tài sản phá sản của doanh nghiệp.

Quyết định tuyên bố phá sản được một cơ quan chuyên trách của nhà nước tổ chức thực hiện, đó là phòng Thi hành án thuộc Sở tư pháp các tỉnh.

Chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên họp danh của công ty hợp danh phải chịu trách nhiệm tiếp tục phải tả các khoản nợ mà họ còn thiếu của các chủ nợ sau khi đã bá toàn bộ tài sản hiện thuộc quyên sở hữu của họ mà vẫn không đủ để tra các món nợ./.

CHƯƠNG IX. PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÀ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH

I. Pháp luật hình sự

1. Khái niệm và vai trò của pháp luật hình sự.

1.1 Khái niệm:

Luật Hình sự là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, nhằm xác định những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt tương ứng với những tội phạm ấy.

1.2 Vai trò:

Luật Hình sự có vai trò bảo vệ: bảo vệ các quan hệ xã hội được các luật khác thiết lập. Luật Hình sự thực hiện vai tò bảo vệ thông qua việc trừng trị các hành vi xâm hại đến các qua hệ xã hội đó.

Việc trừng trị của pháp luật hình sự phải đáp ứng yêu cầu đấu tranh chống tội phạm trong từng giai đoạn phát triển của xã hội, phải góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy kinh tế phát triển.

>>> Xem thêm: Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật hình sự

2. Tội phạm và hình phạt

2.1 Tội phạm:

Khái niệm: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hay vô ý xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ Nhà nước XHCN, chế độ kinh tế và sở hữu XHCN, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hơp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN.

Dấu hiệu của tội phạm:

– Tính nguy hiểm của xã hội: Nghĩa là gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội. Tuy nhiên không phải tất cả hành vi gây nguy hiểm cho xã hội đều là tội phạm, mà chỉ những hành vi nguy hiểm cho XH đến mức độ xâm hại các quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ thì mới bị coi là tội phạm.

– Tính có lỗi của chủ thể: Lỗi là thái độ, ý thức chủ quan của chủ thể đối với hành vi gây nguy hiểm cho XH và hậu quả của hành vi đó (thể hiện mặt lý trí và ý chí của chủ thể). Lỗi gồm 02 loại: lỗi cố ý và lỗi vô ý.

Nếu khi thực hiện hành vi, chủ thể không có lỗi thi không bị coi là vi phạm PL.

– Tính trái pháp luật: Tính trái pháp luật hình sự của tội phạm thể hiện là dấu hiệu của một tội danh được quy định của luật hình sự, dùng để xác định chính xác hành vi nào là tội phạm.

– Tính phải chịu hình phạt: Tính phải chịu hình phạt thể hiện cụ thể mức chế tài dành cho tội danh mà cụ thể vi phạm, được quy định trong luật Hình sự.

Theo Bộ luật Hình sự 1999, thì tội phạm được chia làm 04 loại.

+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 03 năm tù.

+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 07 năm tù.

+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 15 năm tù.

+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung thân, tử hình.

3. Trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành bản án hình sự.

Được quy định trong bộ luật Tố tụng hình sự:

3.1 Khởi tố – điều tra:

a) Khởi tố là giai đoạn đầu tiên của tố tụng hình sự, làm khởi động toàn bộ chu trình tố tụng:

Muốn khởi tố phải có những điều kiện sau:

– Phải có căn cứ do luật quy định (có dấu hiệu tội phạm)

– Do cơ quan có thẩm quyền tiến hành.

b) Khởi tố theo yêu cầu của người bị hại: là một chế định mới, phản ánh tính dân chủ trong tố tụng hình sự ở nước ta. Các vụ án khởi tố theo yêu cầu của người bị hại (cố ý gây thương tích, hiếp dâm, cưỡng dâm, làm nhục người khác, vu khống, vi phạm quyền tác giả, trong các trường hợp ít nghiêm trọng). Người bị hại rút đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Tòa án đình chỉ vụ án.

c) Các cơ quan điều tra hình sự:

– Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân thuộc lực lượng Cảnh sát nhân dân và An ninh nhân dân (Cục điều tra, phòng điều tra ở tỉnh, đội điều tra ở huyện)

– Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân (Cục An ninh quân đội, phòng an ninh Quân đội)

– Cơ quan điều tra của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (Cục điều tra ở VKSND tối cao).

Ngoài ra, luật còn quy định một số cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (bộ đội biên phòng, kiểm lâm, hải quan, lực lượng cảnh sát biển và các cơ quan khác của cơ quan công an nhân dân, quân đội nhân dân) UBTV Quốc hội quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động điều tra của các cơ quan này.

d) Các biện pháp ngăn chặn:

– Bắt người (bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt khẩn cấp, bắt quả tang)

– Tạm giữ người (đối với người bị bắt khẩn cấp hoặc bắt quả tang)

– Tạm giam

– Cấm đi khỏi nơi cư trú

– Bảo lĩnh

– Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.

đ) Các hoạt động điều tra:

– Khởi tố bị can và hỏi cung bị can. Tạm đình chỉ chức vụ mà bị can đang đảm nhiệm.

– Lấy lời khai của người làm chứng và người bị hại.

– Đối chất, nhận dạng, giám định, thực nghiệm điều tra.

– Khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản

– Đình chỉ và tạm đình chỉ điều tra (như căn cứ không khởi tố vụ án, đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm…); căn cứ để tạm đình chỉ điều tra (bị can mắc bệnh tâm thần, bị can bỏ trốn không biết ở đâu-ra lệnh truy nã)

– Kết thúc điều tra để truy tố.

3.2 Truy tố bị can trước tòa án:

Truy tố bị can trước tòa án vừa là quyền, vừa là nhiệm vụ của Viện Kiểm Sát nhân dân khi thực hiện quyền công tố được nhà nước giao.

– Sau khi nhận được hồ sơ vụ án do cơ qwuan điều tra chuyển sang,  trong thời hạn 30 ngày,Viện kiểm sát phải quyết định việc có co ra quyết định truy tố hay không truy tố bị can.  Nếu truy tố thì ra quyết định bằng bản cáo trạng, không truy tố thì ra quyết định trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung, hoặc quyết đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án.

3.3 Xét xử:

a) Thẩm quyền xét xử của các cấp tòa án:

– Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án Quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội  phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội danh ấy là từ 15 năm trở xuống, hoặc hình phạt nhẹ hơn, trừ những tội quy định tại điểm a,b, c khoản 1điều 170 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003.

– Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp Quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân  sự khu vực hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới mà mình lấy lên xét xử.

b) Chuẩn bị xét xử:

Nghiên cứu hồ sơ, quyết định việc đưa vụ án ra xét xử hoặc trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc quyết định tạm đình chỉ hay đình chỉ vụ án.

c) Thủ tục tố tụng tại phiên tòa:

– Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm: 01 thẩm phán và 02 hội thẩm, trường hợp vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp  hoặc vụ án mà bị cáo bị đưa ra xét xử về tội theo khung hình phạt có mức cao nhất là tử hình thì 02 thẩm phán và 03 hội thẩm.

– Sự có mặt của bị cáo, người bào chữa, kiểm sát viên, người bị hại, người làm chứng, người giám định tại phiên tòa.

– Đọc cáo trạng, bắt đầu  phiên tòa sơ thẩm.

– Xét hỏi: Chủ tọa phiên tòa hỏi trước, sau đến Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, người bào chữa, người giám định.

– Hỏi bị cáo,

– Hỏi người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của những người đó.

– Hỏi người làm chứng, xem xét vật chứng tại phiên tòa.

– Hỏi người giám định,

– Tranh luận tại phiên tòa: bình đẳng trong tranh luận.

– Bị cáo nói lời sau cùng.

– Tòa nghị án và tuyên án.

d) Xét xử phúc thẩm:

– Quyền kháng cáo và kháng nghị bản án sơ thẩm, thời hạn kháng cáo, kháng  nghị:

* Người có quyền kháng cáo: đ231

Bị cáo, người bị hại, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.

Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm vể tâm thần hoặc thể chất.

Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và người đại diện hợp pháp của họ

Người bảo vệ quyền lợi của người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án, quyết định có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

Người được toà án tuyên bố là không có tội có quyền kháng cáo phần lý do bản án đã không có tội.

* Người có quyền kháng nghị: đ232

Viện kiểm sát cùng câp và Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị những bản án, quyết định sơ thẩm.

* Thời hạn kháng cáo, kháng nghị: đ234

– Thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên toà, thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết

– Thời hạn kháng nghị của viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày tuyên án

Nếu đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu phong bì. Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua ban giám thị trại giam, thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày Ban Giám thị trại giam nhận được đơn.

– Thời hạn xét xử phúc thẩm:

Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm 03 thẩm phán và trong trường hợp cần thiết có thể có thêm 02 hội thẩm.

Thời hạn xét xử phúc thẩm:

Đ242: Toà án nhân dân cấp tỉnh, toà án quân sự cấp quân khu phải mở phiên toà phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tói cao, Toà án quân sự trung ương phải mở phiên toàn phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.

Chậm nhất là 15 ngày, trước ngày mở phiên toà, toà án cấp phúc thẩm phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng về thờ gian, địa điểm xét xử phúc thẩm vụ án.

Các quyết định phúc thẩm: (y án sơ thẩm, sửa bản án sơ thẩm, hủy án sơ thẩm đề điều  tra lại hoặc xét xử lại, hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án)

đ) Xét xử giám đốc thẩm:

– Thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm: Chánh án tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp; trừ quyết định cả Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

– Chánh án Tòa Quân sự Trung ương và Viện Trưởng Viện kiểm sát Quân sự Trung ương có quyền kháng nghị những bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của các tòa án Quân sự cấp dưới.

– Chánh án của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, chánh án tòa án  quân sự cấp Quân khu và Viện Trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền kháng nghị những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực của Tòa án cấp dưới.

Quyết định Giám đốc thẩm: Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật; hủy bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại; hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực và đình chỉ vụ án.

e) Tái thẩm:

– Tính chất của tái thẩm: Bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó.

– Quyết định tái thẩm: bác kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; hủy bản án bị kháng nghị để điều tra lại hoặc xét xử lại; hủy bản án bị kháng nghị và đình chỉ vụ án.

3.4 Thi hành bản án hình sự:

– Cơ quan Công an thi hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân, tham gia hội đồng thi hành án tử hình.

– Chính quyền xã, phường thị trấn, hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án cư trú hoặc làm việc có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc cải tạo của những người được hưởng án treo hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ.

– Cơ sở y khoa thi hành quyết định về bắt buộc chữa bệnh đối với người mắc bệnh tâm thần có hành v inguy hiểm cho xã hội.

– Chấp hành viên thi hành án phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại, phải có cơ quan công an phối hợp khi áp dụng biện pháp cưỡng chế.

II. Pháp luật hành chính

1. Khái niệm luật hành chính và cơ quan hành chính nhà nước, hệ thống luật hành chính.

1.1Khái niệm Luật Hành chính:

Luật hành chính là ngành luật gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động mang tính chấp hành và điều hành chủa cơ quan nhà nước.

Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước, hoạt động thường xuyên, liên, có vị trí tương đối ổn định và là cầu nối trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước vào cuộc sống.

Đối tượng điều chỉnh: Là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước, gồm 03  nhóm:

– Những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước đối với bên ngoài. => nhóm lớn nhất, rộng nhất.

– Những quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành trong tổ chức và hoạt động nội bộ của các cơ quan trong bộ máy nhà nước.

– Những quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các tổ chức xã hội được nhà nước giao một số trách nhiệm pháp lý.

Phương pháp điều chỉnh:

– Phương pháp mệnh lệnh – đơn phương từ quan hệ quyền lực- phục tùng giữa bên có quyền nhân danh và sử dụng quyền lực nhà nước ra các quyết định bắt buộc thi hành đối với các chủ thể khác.

Một số trường hợp hạn chế, luật hành chính cũng sử dụng phương pháp thỏa thuận bình đẳng khi giữa các cơ quan ban hành quyết định liên tịch.

>>> Tham khảo: Tại sao nói luật hành chính là ngành luật độc lập?

2. Trách nhiệm hành chính, vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính.

2.1 Khái niệm: Trách nhiệm hành chính thực chất là hậu quả mà cá nhân hay tổ chức vi phạm hành chính phải gánh chịu trước cơ quan nhà nước.

2.2 Vi phạm hành chính: Vi phạm hành chính là hành vi của cá nhân hay tổ chức làm trái hoặc không thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hành chính do cố hay vô ý mà xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước, quản lý xã hội, có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so với tội phạm hình sự, theo quy định pháp luật phải xử phạt vi phạm hành chính.

2.3 Xử lý vi phạm hành chính:

Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền thực hiện. Đó là:

– Chủ tịch UBND các cấp;

– Chiến sĩ công an nhân dân, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển đang thi hành công vụ;

– Thủ trưởng trực tiếp của nhân viên Hải quan;

– Nhân viên kiểm lâm đang thi hành công vụ.

– Nhân viên thuế vụ đang thi hành công vụ;

– Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ, Thanh tra viên chuyên ngành đang thi hành công vụ;

– Giám đốc cảng vụ hàng hải, Giám đốc cảng vị thuỷ nội địa, Giám đốc cảng vụ hàng không;

– Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà, Chấp hành viên thi hành án dân đang thi hành công vụ;

– Đội trưởng Đội thi hành án dân sự, Trưởng phòng thi hành án dân sự cấp tỉnh, trưởng phòng thi hành quân sự quân khu và cấp tương đương.

Vi phạm hành chính xảy ra trong các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước ở địa phương do chủ tịch UBND địa phương xử lý. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành do từng thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành xử lý.

2.4 Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính:

– Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử lý vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

– Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khi có vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

– Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính một lần.

Nhiều người cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính thì tất cả mọi người đều bị xử phạt. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt từng hành vi một.

Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp.

Không xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ, hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi, trường hợp vi phạm hành chính đã chuyển hoá thành tội phạm.

* Các hình thức xử lý vi phạm hành chính: đ 12 pháp lệnh xử lý vi phạm hành chinh 2002 (được sửa đổi, bổ sung năm 2007)

– Các hình thức xử phạt chính:

+ Cảnh cáo;

+ Phạt tiền

– Các hình thức xử phạt bổ sung:

+ Tước quyền sử dụng giấy phép, hành nghề

+ Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành hính;

Ngoài các biện pháp trên, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hay nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau:

+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.

+ Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra.

+ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện.

+ Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.

(người nước ngoài vi phạm còn có thể áp dụng hính thức trục xuất)

* Ngoài ra còn có các hình thức xử lý vi phạm hành chính khác như là:

+ Giáo dục tại xã, phường, thị trấn

+ Đưa vào trường giáo dưỡng

+ Đưa vào co sở giáo dục

+ Đưa vào cơ sở chữa bệnh

=> Không áp dụng đối với người nước ngoài.

* Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính.

– Tạm giữ người;

– Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

– Khám người;

– Khám phương tiện vận tải, đồ vật;

– Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

– Bảo lãnh hành chính;

– Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;

– Truy tìm đối tượng phải thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sỏ chữa bệnh trong trường hợp bỏ trốn.

3. Công chức, viên chức nhà nước; quyền hạn và trách nhiệm, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức nhà nước.

3.1 Viên chức nhà nước:

Là công dân Việt Nam làm việc trong các cơ quan nhà nước do được tuyển dụng, bầu hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ nhất định hoặc bằng hoạt động của mình góp phần vào việc thực hiện một chức vụ nhất định và được trả lương theo chức vụ hoặc hoạt động đó.

Căn cứ vào tính chất công việc, có thể chia làm 02 loại viên chức nhà nước:

– Viên chức nhà nước là công chức nhà nước

– Viên chức nhà nước không phải là công chức nhà nước, bao gồm:

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan trong quân đội, bộ đội biên phòng

+ Người giữ chức vụ trong các cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan kiểm sát, xét xử, được cơ quan quyền lực nhà nước bầu ra hoặc cử ra theo nhiệm kỳ

+ Người làm việc trong các đơn vị cơ sở hoạt sản xuất kinh doanh của bộ máy nhà nước

Trong viên chức nhà nước có viên chức phụ trách và viên chức giúp việc.

– Viên chức phụ trách: là người giữ một chúc vụ nhất định, có quyền sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện công việc do mình đảm nhiệm đối với đối tượng quản lý thuộc quyền như ra mệnh lệnh buộc thi hành một việc, tiến hành kiểm tra phát hiện ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật trong phạm vi chức trách của mình.

– Viên chức giúp việc: là những người thực hiện công việc phục vụ, chuẩn bị cho việc hoàn thành các quyết định của viên chức phụ trách, họ làm những việc như thống kê tư liệu, lưu trữ hồ sơ, đánh máy…

3.2 Công chức nhà nước: là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên, lâu dài trong công sở nhà nuớc từ trung ương xuống địa phương, được xếp và một ngạch của hệ thống ngạch, bậc công chức và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo một ngạch, bậc lương nhất định. Công chức nhà nước làm việc theo quy chế công vụ của nhà nước, được xác định rõ về nghĩa vụ, quyền lợi, khen thưởng, kỷ luật, hưu trí. Người công chức phải được đào tạo, có trình độ nghề nghiệp nhất định, đạt những tiêu chuẩn quy định qua kỳ thi tuyển hay sát hạch mới được tuyển dụng vào ngạch công chức.

Công chức nhà nước phải trung thành với nhà nước, với chế độ, làm việc cần mẫn với chức vụ, nghề nghiệp của mình, xứng đáng là công bộc của nhân dân.

Công chức nhà nước bao gồm:

– Người làm việc trong các cơ quan nhà nước ở Trung ương, tỉnh, huyện và cấp tương đương;

– Người là việc trong các đại sứ quán, lãnh sự quán của nước ta ở nước ngoài.

– Người làm việc trong các trường học, bệnh viện, cơ quan nghiên cứu khoa học, cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình của nhà nước và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

– Nhân viên dân sự làm việc trong các cơ quan bộ Quốc phòng.

– Người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một công việc thường xuyên trong cơ quan tư pháp, kiểm sát, xét xử các cấp.

– Người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ công vụ thường xuyên trong bộ máy văn phòng Quôc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.

3.3 Quyền hạn và trách nhiệm, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức nhà nước.

a) Quyền hạn và trách nhiệm:

* Quyền hạn:

– Quyền ra mệnh lệnh hành chính đối với cơ quan hay nhân viên dưới quyền (là đối tượng quản lý).

– Quyền xét giấy tờ, khám nhà, bắt giam người của công an viên được giao thi hành công vụ.

– Quyền kiến nghị và kháng nghị của kiểm sát viên, quyền đình chỉ công tác của nhân viên thanh tra, kiểm tra của chính phủ hay bộ.

– Quyền mặc quân phục, đeo phù hiệu trong lực lựơng vũ trang và bán vũ trang.

* Trách nhiệm:

Công chức, viên chức nhà nước phải có nghĩa vụ trung thành với nhà nước, với chế độ, phải làm tròn bổn phận và chịu trách nhiệm trước nhà nước về chức vụ được giao.

Trong quá trình thực thi công vụ của mình, công chức, viên chức nhà nước không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức, vi phậm pháp luật sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý trước nhà nước tuỳ mức độ vi phạm.

– Chịu trách nhiệm hình sự;

– Chịu trách nhiệm dân sự – bồi thường thiệt hại bằng vật chất.

– Chịu trách nhiệm hành chính;

b) Khen thưởng và kỷ luật:

* Khen thưởng:

– Danh hiệu: Anh hùng lao động, AHLLVT, Nhà giáo ưu tú, chiến sỹ thi đua, lao động xuất sắc, lao động tiên tiến.

– Huy hiệu: Huân chương, bằng khen, giấy khen.

* Kỷ luật: 06 hình thức

– Khiển trách

– Cảnh cáo

– Hạ bậc lương

– Hạ ngạch

– Cách chức

– Buộc thôi việc.


Các tìm kiếm liên quan đến Bài giảng môn lý luận nhà nước và pháp luật, giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật, bài giảng nhà nước và pháp luật, lý luận nhà nước và pháp luật 1, lý luận nhà nước và pháp luật 2, câu hỏi ôn tập môn lý luận nhà nước và pháp luật, đề cương môn lý luận nhà nước và pháp luật, môn nhà nước và pháp luật, giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật đại học luật tp hcm
Nội dung môn môn Lý luận nhà nước và pháp luật?

– Chương I. Một số vấn đề về nhà nước và pháp luật
– Chương II. Hệ thống pháp luật việt nam
– Chương III. Một số nội dung cơ bản của luật dạy nghề
– Chương IV. Luật nhà nước (luật hiến pháp)
– Chương V. Pháp luật về lao động
– Chương VI. Bộ luật lao động
– Chương VII.  Pháp luật dân sự và pháp luật hôn nhân gia đình
– Chương VIII. Pháp luật kinh tế và pháp luật kinh doanh
– Chương IX. Pháp luật hình sự và pháp luật hành chính

5/5 - (2 bình chọn)

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Nếu cần BQT hỗ trợ gấp, vui lòng liên hệ hotline 1900.0164 bấm phím 0.

Phản hồi

  1. Cho em xin file tài liệu Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật này với ạ