Dấu hiệu pháp lý của Tội hành hạ người khác tại Bộ luật hình sự 2015

Chuyên mụcLuật hình sự Hành hạ người khác

Tội hành hạ người khác được quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự (BLHS) năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Tương ứng với Điều 110. Tội hành hạ người khác BLHS 1999.

 

Các nội dung liên quan:

>>> Xem thêm: Các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe nhân phẩm danh dự của con người 

 

Điều 140. Tội hành hạ người khác

1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, m đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% tr lên;

c) Đối với 02 người trở lên.

 

Bình luận tội hành hạ người khác

Mục lục:

1. Khái niệm

2. Dấu hiệu pháp lý của tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện

3. Về hình phạt

Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình

1. Hành hạ người khác là gì?

Hành hạ người khác là hành vi đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình lệ thuộc về quan hệ xã hội, quan hệ cộng tác hoặc về tôn giáo.

>>> Xem thêm: Phân biệt 02 tội danh về hành vi “hành hạ người khác” theo BLHS 2015

2. Các yếu tố cấu thành tội hành hạ người khác

2.1. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội tội hành hạ người khác có các dấu hiệu sau

a) Về hành vi. Có hành vi đối xử tàn ác đối với người lệ thuộc mình (lệ thuộc vào người có hành vi phạm tội), cụ thể là:

– Đối xử tàn ác, được hiểu là hành vi gây ra sự đau đớn về thể xác (và tinh thần) đối với nạn nhân dưới các hình thức như đánh đập, bỏ đói, có hoặc không kèm theo việc chửi mắng thậm tệ.

Tuy nhiên việc đối xử tàn ác phải chưa đạt đến mức độ nghiêm trọng để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ.

Một điểm khác cần chú ý là việc đối xử tàn ác thông thường phải lặp đi lặp lại và kéo dài trong một thời gian nhất định.

Đây là tội có yếu tố định tính chứ không có yếu tố định lượng. Mức độ đốì xử tàn ác để được coi là phạm tội phụ thuộc vào sự đánh giá mang tính chủ quan của người áp dụng pháp luật trên cơ sở hậu quả những hành vi tàn ác của người phạm tội lặp đi lặp lại dài ngày, vào việc xâm phạm đến tập quán, phong tục, và sự lên án của dư luận thông qua các tổ chức xã hội, của các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, nhận thức về vấn đề này mỗi nơi một khác nên dẫn đến việc áp dụng pháp luật tuỳ tiện, không thống nhất.

b) Dấu hiệu khác. Người bị hại phải là người có quan hệ lệ thuộc đối với người phạm tội về quan hệ xã hội, công tác hoặc về tôn giáo.

– Lệ thuộc về quan hệ xã hội. Thông thường là các mối quan hệ lệ thuộc sau đây: Giữa thầy giáo với học sinh; giữa thầy thuốc với người bệnh, giữa cán bộ quản giáo đối với phạm nhân; giữa chủ với người làm thuê…

– Lệ thuộc về quan hệ công tác: Là mối quan hệ lệ thuộc giữa nhân viên với thủ trưởng, giữa cấp trên với cấp dưới trong các cơ quan, tổ chức.

– Lệ thuộc về tôn giáo: Là mối quan hệ giữa những người có chức sắc trong các tổ chức tôn giáo đối với các tín đồ của tôn giáo đó.

Lưu ý: Người bị hại phải không có mối quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ gia đình như vợ, chồng, ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, người có công nuôi dưỡng đối với người phạm tội. Trường hợp người bị hại có mối quan hệ hôn nhân hoặc gia đình đối vối người phạm tội thì cấu thành tội ngược đãi hoặc hành hạ ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình (quy định tại Điều 151 Bộ luật Hình sự).

2.2. Khách thể

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến sức khoẻ của người khác (gồm sức khoẻ thể chất và sức khoẻ tâm thần).

2.3. Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

2.4. Chủ thể

Chủ thể của tội hành hạ người khác là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và phải có mối quan hệ lệ thuộc với nạn nhân (xem giải thích ở mặt khách quan của tội này).

3. Về hình phạt của tội hành hạ người khác

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1)

Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

b) Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ một năm đên ba năm.


Các tìm kiếm liên quan đến Tội hành hạ người khác, tội hành hạ người khác blhs 2015, hướng dẫn về tội hành hạ người khác, ví dụ về tội hành hạ người khác, tội làm nhục người khác, điều 185 bộ luật hình sự 2015, tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà cha mẹ, điều 185 bộ luật hình sự năm 2015, tội cố ý gây thương tích

5/5 - (3253 bình chọn)

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền