Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật mà cá nhân, tổ chức vi phạm phải gánh chịu những loại trách nhiệm pháp lý khác nhau như: trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm kỷ luật.
Những nội dung liên quan:
- So sánh trách nhiệm hành chính và trách nhiệm dân sự
- So sánh trách nhiệm hành chính và trách nhiệm kỷ luật
- So sánh trách nhiệm hình sự và trách nhiệm hành chính
- So sánh trách nhiệm hình sự và trách nhiệm kỷ luật
So sánh các loại trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý là gì?
Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua cơ quan có thẩm quyền) với chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó bên vi phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế Nhà nước được quy định ở chế tài các quy phạm pháp luật.
Các loại trách nhiệm pháp lý
Có 04 loại trách nhiệm pháp lý:
– Trách nhiệm pháp lý hình sự
– Trách nhiệm pháp lý hành chính
– Trách nhiệm pháp lý dân sự
– Trách nhiệm pháp lý kỷ luật
So sánh trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm kỷ luật
Điểm giống nhau giữa các loại trách nhiệm pháp lý
Đều là hậu quả bất lợi do Nhà nước áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật, theo đó cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật phải chịu những chế tài được quy định tại phần chế tài của quy phạm pháp luật.
Phân biệt các loại trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm hình sự | Trách nhiệm dân sự | Trách nhiệm hành chính | Trách nhiệm kỷ luật | |
Khái niệm | Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với các cá nhân, pháp nhân thương mại vi phạm pháp luật phải chịu những hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi phạm tội của mình. | Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm pháp lý mang tính tài sản được áp dụng đối với người vi phạm pháp luật dân sự nhằm bù đắp về tổn thất vật chất, tinh thần cho người bị hại. | Trách nhiệm hành chính là loại trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính hay nói cách khác TNHC là trách nhiệm thi hành nghĩa vụ do pháp luật hành chính quy định và trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ đó. | Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức do vi phạm kỷ luật, vi phạm quy tắc hay nghĩa vụ trong hoạt động công vụ hoặc vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. |
Chủ thể áp dụng | Nhà nước | Nhà nước | Nhà nước | Thủ trưởng, cơ quan đơn vị, xí nghiệp. |
Chủ thể bị áp dụng | Cá nhân, pháp nhân thương mại có hành vi vi phạm pháp luật hình sự bị coi là tội phạm theo quy định của luật hình sự. | Áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật dân sự | Các chủ thể trong trách nhiệm hành chính là Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật hành chính. | Cá nhân khi thực hiện hành vi vi pham kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật khác mà theo quy định phải chịu trách nhiệm kỷ luật. |
Mục đích | Trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới,… | Buộc người có hành vi vi phạm pháp luật vào nghĩa vụ bồi thường cho người bị tổn hại do hành vi đó gây ra nhằm khắc phục những tổn thất đã gây ra. | Xử lý vi phạm hành chính, loại trừ những vi phạm pháp luật, ổn định trật tự quản lý trên các lĩnh vực vực quản lý hành chính nhà nước. | Đảm bảo trật tự nội bộ của cơ quan, tổ chức |
Các hình thức xử lý |
|
|
|
|
Trình tự áp dụng | Được áp dụng theo trình tự tư pháp. | Được áp dụng theo trình tự tư pháp. | … | Là trình tự hành chính |
Các tìm kiếm liên quan đến So sánh (phân biệt) các loại trách nhiệm pháp lý, các loại trách nhiệm pháp lý và ví dụ, so sánh vi phạm hình sự và vi phạm dân sự, phân biệt trách nhiệm pháp lý và giá trị pháp lý, năng lực trách nhiệm pháp lý, các loại trách nhiệm pháp lý gồm, trách nhiệm pháp lý là gì lấy ví dụ, trách nhiệm hành chính, so sánh sự giống và khác nhau giữa trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm pháp lý
Để lại một phản hồi