Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện quy định tại Điều 181 Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Tương ứng với Điều … BLHS 1999.
Các nội dung liên quan:
- Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
- Tội tổ chức tảo hôn
- Tội loạn luân
- Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
- Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
- Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại
>>> Xem thêm: Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình
Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Bình luận tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
Mục lục:
1. Khái niệm
Cưỡng ép kết hôn là hành vi dùng thủ đoạn hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác để buộc người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ.
Cưỡng ép ly hôn là bắt vợ chồng phải ly hôn trong khi họ mong muốn duy trì quan hệ hôn nhân. Biểu hiện dưới các hành vi như đối xử tàn tệ, gây đau khổ về thể xác hay tinh thần cho vợ chồng; đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản cho bản thân người vợ hoặc chồng… làm cho người vợ hoặc chồng phải ly hôn khi họ mong muốn duy trì mối quan hệ.
Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.
Cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân trái với sự tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện là hành vi của một người cố ý vi phạm nguyên tắc hôn nhân tự nguyện bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc thủ đoạn nào khác mặc dù trước đó đã bị xử phạt hành chính về một trong những hành vi này nhằm ép người khác phải kết hôn, duy trì hôn nhân hoặc ly hôn trái với sự tự nguyện của họ.
2. Dấu hiệu pháp lý của tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
2.1. Khách thể
Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện xâm phạm quyền được kết hôn hoặc duy trì hôn nhân hoặc ly hôn của một người theo đúng nguyện vọng của mình.
2.2. Mặt khách quan
Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện có thể được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn khác nhau như hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải… Trong đó, hành hạ, ngược đãi có thể hiểu là hành vi đối xử tàn ác, tồi tệ đối với người khác gây đau khổ về thể xác hoặc tinh thần kéo dài, như: thường xuyên đánh đập (có thể không gây thương tích), giam hãm, bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, nhiếc móc, làm nhục v.v…; Uy hiếp tinh thần là đe dọa sẽ gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản hoặc lợi ích thiết thân của người bị đe dọa làm cho người đó có căn cứ để lo sợ thực sự mà phải chịu khuất phục như đe dọa sẽ đốt nhà, giết người thân, tiết lộ bí mật đời tư của người bị đe dọa, bố mẹ, con cái hoặc người thân trong gia đình đe dọa sẽ tự tử hoặc sẽ bỏ nhà ra đi v.v…; Yêu sách của cải là việc đòi hỏi về giá trị vật chất một cách quá đáng, không khoan nhượng; còn thủ đoạn khác có thể chia rẽ hoặc lừa gạt khiến một trong hai bên nam nữ đành phải kết hôn, ly hôn hoặc duy trì hôn nhân trái với sự tự nguyện của họ.
Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện trước đó đã từng bị xử phạt hành chính theo quy định của Luật xử phạt hành chính song vẫn tiếp tục được chủ thể thực hiện. Đây là dấu hiệu quan trọng để phân biệt hành vi là tội phạm hay chỉ là vi phạm pháp luật khác.
Hậu quả của tội phạm tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc để định tội nhưng lại có ý nghĩa tôn trọng khi quyết định hình phạt.
2.3. Mặt chủ quan
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Dấu hiệu mục đích là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, theo đó chủ thể thực hiện hành vi với mục đích cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn trái với sự tự nguyện của họ hoặc cản trở người đó duy trì hôn nhân theo nguyện vọng của họ.
2.4. Chủ thể
Chủ thể của tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi trở lên đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. Tuy nhiên, đa số chủ thể thường có mối quan hệ nhất định với người bị hại như quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng, công việc… và người bị hại thường có sự lệ thuộc nhất định vào những người này.
3. Về hình phạt của tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
Tội phạm có một khung hình phạt duy nhất là cảnh báo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
Để lại một phản hồi