Bài tập nhóm: Thẩm quyền dân sự của tòa án theo loại việc

Phiên toàn xét xử
Ảnh minh họa (Nguồn internet)

MỤC LỤC

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

B. NỘI DUNG

1. Cơ sở xác định những loại việc thuộc thẩm quyền dân sự của tòa án

1.1. Một số khái niệm

1.2.  Cơ sở lý luận

2. Những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự

2.1. Những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự

2.2. Những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình

2.3. Những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật kinh doanh và thương mại

2.4. Những vụ việc pháp sinh từ quan hệ pháp luật lao động

2.5. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức

3. Ý nghĩa của việc quy định thẩm quyền dân sự của tòa án theo loại việc

C. KẾT LUẬT

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

VIẾT TẮT

STT Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự
2 TTDS Tố tụng dân sự
3 VD Ví dụ

 

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tòa án là cơ quan tư pháp của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chức năng chính của Tòa án là xét xử thông qua đó bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Ở Việt Nam, xuất phát từ những đặc thù về tổ chức hệ thống tòa án cho nên quan niệm về thẩm quyền của tòa án trong tố tụng dân sự cũng có những điểm khác biệt so với các quốc gia khác trên thế giới. Trong lĩnh vực tố tụng dân sự Tòa án là cơ quan có chức năng chủ yếu trong việc giải quyết vụ việc dân sự. Vậy Tòa án có thẩm quyền như thế nào trong việc giải quyết các vụ việc dân sự? Thẩm quyền dân sự của tòa án theo loại việc là thẩm quyền của tòa án trong việc thụ lý giải quyết các vụ việc theo thủ tục tố tụng dân sự. Theo Điều 1 BLTTDS năm 2015 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết các vụ án và các việc phát sinh trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, thương mại và lao động theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Để làm rõ những vấn đề trên chúng tôi chọn đề tài : “Thẩm quyền dân sự của Tòa Án theo loại việc” để làm rõ thẩm quyền của Tòa Án theo loại việc.

 

B. NỘI DUNG

1. Cơ sở xác định những loại việc thuộc thẩm quyền dân sự của tòa án

1.1. Một số khái niệm

– Khái niệm thẩm quyền

Theo từ điển Luật học thì thẩm quyền được hiểu là quyền chính thức được xem xét để kết luận và định đoạt, quyết định một vấn đề.

Thẩm quyền gắn liền với quyền và nhiệm vụ mà pháp luật quy định cho cơ quan nhà nước, người nắm giữ những chức vụ lãnh đạo, quản lí trong các cơ quan đó để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của họ.

– Khái niệm thẩm quyền dân sự

Thẩm quyền dân sự của tòa án là quyền xem xét, giải quyết các vụ việc và quyền hạn ra các quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục tố tụng dân sự của tòa án.

 

1.2.  Cơ sở lý luận

Thẩm quyền dân sự của tòa án theo loại việc được quy định tại Điều 102 Hiến pháp 2013, Điều 1 BLTTDS năm 2015, khoản 2 Điều 2 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014. Theo đó tòa án có thẩm quyền giải quyết các vụ án và các việc về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Thẩm quyền theo loại việc của tòa án phân định thẩm quyền của tòa án với thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức khác trong việc giải quyết các vụ việc nảy sinh trong xã hội. Phân định thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết các loại việc theo thủ tục tố tụng dân sự voi tham quyền của tòa án trong việc giải quyết các loại việc theo thủ tục tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Việc xác định thẩm quyền của của tòa án theo loại thủ tục tố tụng nào phải căn cứ vào vào tính chất của loại quan hệ luật nội dung mà tòa án cần giải quyết.Thông thường các nhóm quan hệ pháp luật nội dung có cùng tính chất sẽ được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật của từng ngành luật nội dung riêng biệt. Chẳng hạn các quy phạm pháp luật hình sự sẽ được điều chỉnh bởi các quan hệ pháp luật của ngành luật hình sự, các quan hệ pháp luật của ngành luật hành chính sẽ được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật hành chính,, các quan hệ pháp luật của ngành luật dân sự được điều chỉnh bởi các quan hệ pháp luật dân sự v.v.. Các vụ việc phát sinh từ các quan hệ pháp luật nội dung có cùng tính chất này sẽ thuộc thẩm quyền của tòa án theo thủ tục tố tụng tương ứng.

Ở Việt Nam, các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật khác nhau như bộ luật dân sự, bộ luật lao đông , luật thương mại , luật hôn nhân và gia đình,… tuy nhiên các quan hệ pháp luật này đều có cùng tính chất là các quan hệ tài sản,quan hệ nhân thân được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận và tự định đoạt của các chủ thể. Do vậy các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật này phải thuộc thẩm quyền dân sự của toàn án , được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

 

Xét về nguyên tắc, những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại , lao động sẽ thuộc thẩm quyền dân sự của tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự. Với những việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự này chưa được BLTTDS quy định thuộc thẩm quyền của tòa án thì cần được quy định bổ sung trong các các văn bản pháp luật khác để tránh tình trạng nảy sinh vụ việc trên thực tế mà không cơ quan nào giải quyết. Tuy nhiên dựa vào đặc thù của một số loại tranh chấp và yêu cầu của việc tranh chấp đó mà pháp luật có những quy định ngoại lệ trong việc xác định thẩm quyền dân sự của tòa án như: yêu cầu giải quyết phá sản doanh nghiệp, đình công không thuộc thẩm quyền dân sự của tòa án. Ngoài ra, trong 1 số trường hợp, để giảm bớt áp lực xuất phát từ những yêu cầu về công việc của ngành tòa án, đồng thời xuất phát từ những yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp và tính chất của vụ việc cần đc giải quyết .vv. pháp luật quy định tòa án chỉ được giải quyết sau khi vụ việc đã được các cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước hoặc đương sự đã yêu cầu nhưng cơ quan,tổ chức có thẩm quyền không giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định.

 

2. Những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự

Những loại việc dân sự thuộc thẩm quyền của tòa án bao gồm các vụ án dân sự và các việc dân sự phát sinh từ các quan hệ pháp luật về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các việc khác do pháp luật quy định. Hiện nay, các vụ việc thuộc thẩm quyền dân sự của tòa án được quy định tại các điều từ điều 26 đến điều 34 BLTTDS 2015 và một số điều luật tại các văn bản pháp luật khác.

 

2.1. Những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự

Về nguyên tắc, tòa án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự đối với những vụ việc dân sự những vụ việc dân sự phát sinh trong quan hệ pháp luật dân sự dó pháp luật dân sự điều chỉnh.

Những tranh chấp và yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án  được quy định tại điều 26, điều 27 BLTTDS 2015.

 

2.1.1. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại điều 26 BLTTDS 2015 bao gồm:

– Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

Ví dụ: A (quốc tịch Việt Nam) kết hôn với B (quốc tịch Hoa kỳ). C là con của A và B sinh ra ở Anh. A và B tranh chấp về việc đặt quốc tịch cho C.

– Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

Bao gồm tranh chấp các quyền về sở hữu, sử dụng định đoạt hoặc tranh chấp về bồi thường thiệt hại với tài sản. Trong trường hợp đối tượng của việc tranh chấp là các vật khác nhau của thế giới vật chất nhưng không phải tài sản theo quy định của pháp luật dân sự thì tòa án thì tòa án không có thẩm quyền thụ lý giải quyết.

Ví dụ:  A cho B mượn 1 chiếc xe máy hon da mang biển kiểm soát 78 – H1 20097, B sau một thời gian sử dụng đã cố ý không trả lại cho A và ngang nhiên cho rằng đây là tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, A kiện ra tòa để giải quyết.

– Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

Là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ Hợp đồng liên quan đến việc thực hiện (hoặc không thực hiện) các quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng. Tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyết. Ngoài ra tòa án cũng có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự như cầm cố, đặt cọ, ký ước…

Ví dụ: A và B hợp đồng kí kết hợp đồng mua bán hàng hóa về linh kiện điện tử, A là bên bán. A đã có hành vi giao hàng chậm hơn thỏa thuận của hợp đồng 10 ngày và không đủ số lượng hàng, hai bên không thỏa thuận được với nhau để gảii quyết, M kiện ra tòa để giải quyết.

– Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

Đối với tài sản là động sản và bất động sản, các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền dân sự tòa án bao gồm tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghệ và quyền đối với quyền đối với giống cây trồng. Ngoài ra còn tranh chấp về hợp đồng chuyển giao công nghệ cũng thộc thẩm quyền của tòa án.

Ví dụ: A là một ca sĩ nổi tiếng, A có sáng tác 1 bài hát đã đăng ký quyền tác giả. B cũng là một sĩ, B đã sử dụng bài hát của A để trình diễn nhiều nơi mà không được sự cho phép của A.

– Tranh chấp về thừa kế tài sản.

Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về thừa kế như yêu cầu tòa án buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản thừa kế. Xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác.

Ví dụ: A con ruột của B, A là người bị mất khả năng lao động do mắc bệnh bại liệt, B mất để lại di chúc trong di chúc B không để lại di sản cho A nên những người thừa kế cùng hàng với A không chấp nhận chia tài sản cho A, A kiện ra tòa với lí do A là người không phụ thuộc vào nội dung di chúc nên được hưởng 2/3 một suất thừa kế.

– Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Là tranh chấp xảy ra mà trước đó người bị thiệt hại và người gây thiệt hại không có quan hệ hợp đồng hoặc có quan hệ hợp đồng nhưng thiệt hại xảy ra không có liên quan tới hợp đồng giữa các bên.

Ví dụ: A đá bóng ngoài lề đường, vô ý đá quả bóng vào giang hàng bán quà lưu niệm của B, làm một số quà lưu niệm bị vỡ, sự kiện đó làm phát sinh việc bồi thường ngoài hợp đồng giữa A và B.

– Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.

– Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

Thứ nhất, về tranh chấp đất đại theo quy định của pháp luật về luật đất đai năm 2013 Theo quy định tại K24 Đ3: Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Thứ hai, tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng được quy định tại điều 84 Luật bảo vệ và phát triển rừng

 

Điều 84: Giải quyết tranh chấp

1. Các tranh chấp về quyền sử dụng rừng đối với các loại rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng do Toà án nhân dân giải quyết. Các tranh chấp về quyền sử dụng đất có rừng, đất trồng rừng được áp dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Khi giải quyết các tranh chấp quy định tại khoản 1 Điều này có liên quan đến quyền sử dụng đất có rừng thì Toà án nhân dân giải quyết cả quyền sử dụng đất có rừng đó

 

Ví dụ: A và B có hai thửa đất liền kề nhau, A có hành vi lấm chiếm đất của B, sau đó A khẳng định phần đất mà A đã lấn chiếm thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình, B kiện ra tòa để giải quyết.

– Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.

Là nhưng tranh chấp liên quan đến hoạt động báo chí mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của tòa án như tranh chấp về việc không đăng bài cải chính, những tin tức xúc phạm danh dự, nhân phẩm công dân, bồi thường thiệt hại …thì được tòa án thụ lý giải quyết.

Ví dụ: A là ca sĩ đang rất nổi tiếng, B là một nhà báo đưa tin thất thiệt về việc A đạo nhạc của người khác. Sau khi A phản ánh B không thực hiện việc cải chính, nên A kiện ra tòa để giải quyết.

– Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

Ví dụ: A có mua 1 căn nhà, đã làm hợp đồng mua bán công chứng và đã sang tên A. Nhưng khi đến nhận nhà theo hợp đồng thì bên bán không giao nhà và khởi kiện A ra tòa yêu cầu hủy hợp đồng mua bán, tòa thụ lý, tới ngày ra tòa thì bên bán rút đơn, tòa ra quyết định đình chi vụ án. Sau đó, bên bán lại khởi kiện với yêu cầu là “tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu” Từ những quy định trên, có thể khẳng định việc bên bán khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên văn bản công chứng vô hiệu không trái pháp luật, bên bán có quyền khởi kiện (Điều 52 Luật công chứng năm 2014)

– Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Ví dụ: Vợ chồng AB nhận chuyển nhượng căn nhà của anh C, đã hoàn tất việc sang tên quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Do có nhu cầu vay vốn để kinh doanh vợ chồng AB đã thế chấp nhà cho Ngân hàng, việc thế chấp có lập hợp đồng công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do làm ăn không thuận lợi nên vợ chồng AB không có khả năng trả nợ, Ngân hàng đã khởi kiện và chi cục thi hành án đã cưỡng chế xử lý tài sản thế chấp của vợ chồng tAB để thu hồi nợ. Lúc này thì có anh M có đơn tranh chấp với lý do anh C nợ tiền của anh và hứa bán nhà sẽ trả nợ để không đồng ý cho chi cục thi hành án bán nhà trên để thi hành án.
Trường hợp này tài sản bị cưỡng chế thi hành án có tranh chấp giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 75 luật thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014.

– Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự quy định tại điều 102 luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014

 

Điều 102: Hủy kết quả bán đấu giá tài sản.

1. Việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy thì việc xử lý tài sản để thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Người mua được tài sản bán đấu giá, Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, nếu có căn cứ chứng minh có vi phạm trong quá trình bán đấu giá tài sản.
3. Việc xử lý hậu quả và bồi thường thiệt hại do kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy được giải quyết theo quy định của pháp luật.

 

– Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

 

2.1.2 Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án được quy định tại Điều 27 BLTTDS 2015 bao gồm:

– Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

– Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.

– Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.

– Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.

–  Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

– Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

– Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.

– Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 470 của BLTTDS 2015.

– Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự.

– Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

 

2.2. Những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình

Về nguyên tắc, hầu hết các vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình do Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh đều thuộc thẩm quyền của Tòa án.

 

2.2.1 Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại Điều 28 BLTTS 2015 bao gồm:

– Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

– Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

– Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

– Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
Đối với các yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con tự nguyện không có tranh chấp thì không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án. Trường hợp này đường sự có thể yêu cầu cơ quan hộ tịch giải quyết theo thủ tục đăng kí hộ tịch.

– Tranh chấp về cấp dưỡng.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha, mẹ và con; giữa anh chị em với nhau; giữa ông bà nội, ngoại và cháu ; giữa vợ và chồng khi ly hôn mà các bên không thỏa thuận được

– Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Tranh chấp về mang thai hộ, sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản được hiểu là những tranh chấp về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 97, 98 Luật hôn nhân và gia đình 2014, như bên nhờ mang thai hộ không thực hiện nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản,….

Tòa Án có thẩm quyền giải quyết ở đây sẽ là Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc Tòa án nhân dân cấp tỉnh nếu có yếu tố nước ngoài theo quy định tại BLTTDS 2015.
Ví dụ 1: Ông A và bà B có 3 người con là C,E,F. Năm 2017, Ông A, bà B chết không để lại di chúc. Sau khi ông A và bà B chết anh M đến nhận A là cha đẻ của mình và gửi đơn yêu cầu Tòa án xác nhận ông A là cha đẻ của mình.

Trong trường hợp nếu các con của ông A, bà B không chấp M là con ông A thì tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của anh M theo thủ tục tố tụng dân sự không? Vì sao?

Trả lời:

Có. Vì quy định tại khoản 4 BLTTDS năm 2015

– Các con của ông A, bà B không nhận anh M là con của ông A – đó chính là tranh chấp về xác định cha của anh M

– Căn cứ tại khoản 4 Điều 28 BLTTDS năm 2015 có quy định về thẩm quyền giải quyết “tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ” của Tòa án, tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Do đó, Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của anh M theo thủ tục tố tụng dân sự.

 

2.2.2. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại điều 29 BLTTDS 2015 bao gồm:

–  Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

–  Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

–  Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

–  Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.

–  Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.

–  Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

–  Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.

–  Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

–  Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

–  Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

–  Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

Ví dụ: Anh A kết hôn với chị B năm 1980 có đăng ký kết hôn tại UBND phường P quận N thành phố H. Năm 1995 anh A kết hôn với chị C và cũng có đăng ký kết hôn tại UBND xã N huyện K tỉnh HN là nơi mà chị C cư trú. Sau khi bị chị B phát hiện việc kết hôn với chị C, anh A đã quay về ở hẳn với chị B tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trước đây tại phường P quận N thành phố H cho đến nay. Nay chị B làm đơn yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C.

Trường hợp này có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án không? Vì sao?

 

Trả lời:

Có. Vì việc kết hôn giữa A và C là kết hôn trái pháp luật

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 BLTTDS 2015 thì yêu cầu về việc hủy kết hôn trái pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

 

2.3. Những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật kinh doanh và thương mại

2.3.1. Khái niệm

– Những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật kinh doanh, thương mại hay chính là tranh chấp kinh tế và các yêu cầu về kinh doanh thương mại.

– Tranh chấp trong kinh doanh, thương mại là một dạng tranh chấp kinh tế, được hiểu là sự bất động chính kiến hay xung đột về quyền, nghĩa vụ giữa các nhà đầu tư, các doanh nghiệp với tư cách là chủ thể kinh doanh; là những phát sinh trong các khâu đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi, phát sinh trong cả quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội.

– Yêu cầu trong kinh doanh, thương mại là những yêu cầu liên quan đến hoạt động kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án (trừ trường hợp khác do luật quy định).

 

2.3.1. Đặc điểm

– Các dịch vụ phát sinh từ hoạt động kinh doanh, thương mại rất đa dạng và phức tạp

– Gắn liền với hoạt động kinh doanh và chủ thể tham gia chủ yếu là các nhà doanh nghiệp

– Các bên có thể lựa chọn phương thức giải quyết bằng con đường trọng tài hoặc khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết ( Điều 30 Bộ luật TTDS 2015: quy định các tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền của tòa án).

 

2.3.2. Ví dụ

Một số ví dụ về các vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật kinh doanh, thương mại:

– VD1: Bên A đặt hàng ở bên B để về kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, nhưng khi giao hàng bên B giao hàng không giống với màu sắc mẫu mã đã thỏa thuận trong hợp đồng cho nên bên A không thanh toán, dẫn tới tranh chấp. Đây là tranh chấp lợi ích kinh tế trong tranh chấp kinh doanh, thương mại.

– VD2: Ông A thế chấp quyền sử dụng đất vay vốn ngân hàng X 200 triệu đồng để sửa chữa nhà thành khách sạn, sau đó đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký giấy phép kinh doanh, tiến hành hoạt đông cung ứng dịch vụ khách sạn nhằm mục đích thu lợi nhuận. Nếu có tranh chấp xảy ra thì đây là tranh chấp về kinh doanh thương mại, quy định tại Khoản 1 Điều 30 Bộ luật TTDS 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp Tỉnh.

 

=> Thông qua 2 ví dụ trên ta có thể thấy:

– Chủ thể tranh chấp: là những người kinh doanh

– Phạm vi tranh chấp: gắn chặt hoạt động kinh doanh và chịu sự chi phối của quy luật thị trường

– Phương thức giải quyết: có thể giải quyết thông qua con đường trọng tài hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa Án giải quyết

-Tranh chấp trong kinh doanh thương mại đều phát sinh giữa các chủ thể kinh doanh có mục đích lợi nhuận.

 

2.3.3. Thẩm quyền của Tòa án đối với những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật kinh doanh, thương mại

Tòa án có thẩm quyền trong việc giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về kinh doanh thương mại được quy định tại điều 30, 31 BL TTDS 2015 bao gồm:

* Tranh chấp về kinh doanh, thương mại

– Các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa các cá nhân, tổ chức có đăng kí kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận như các tranh chấp về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, phân phối, xây dựng, tài chính, ngân hàng, mua bán cổ phiếu, bảo hiểm….

– Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận

– Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty

– Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty TNHH hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động,giải thể, sáp nhập, hợp nhât, chia tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty

– Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

* Yêu cầu về kinh doanh, thương mại:

– Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp

– Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại

– Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án

– Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có hiệu lực thi hành tại Việt Nam

– Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài

– Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại. trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định pháp luật.

 

2.4. Những vụ việc pháp sinh từ quan hệ pháp luật lao động

Về  nguyên tắc, tòa án có thẩm quyền giải quyết những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật lao động điều chỉnh, trừ các yêu cầu giải quyết đình công. Các vụ việc về lao động thuộc thẩm quyền của tòa án bao gồm các tranh chấp lao động cá nhân,tranh chấp lao động tập thể và các yêu cầu về lao động.

Những vụ việc pháp sinh từ quan hệ pháp luật lao động được quy định tại điều 32, điều 33 BLTTDS 2015.

 

2.4.1. Những nguyên tắc về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án được quy định tại điều 32 Bộ luật tố dụng dân sự 2015 bao gồm:

– Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoà giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hoà giải không thành hoặc không hoà giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ sở:

– Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

– Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

– Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

– Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động;

– Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

– Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không giải quyết.

– Các tranh chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định.

 

Ví dụ: Công ty X có trụ sở tại quận Cầu Giấy – Hà Nội do 6 tháng đầu năm 2013 công ty làm ăn thua lỗ nên ban giám đốc công ty đã quyết định thu hẹp sản xuất bằng việc giải thể xưởng sản xuất. Giám đốc công ty đã và quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với 25 lao động thuộc phân xưởng này và giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc cho họ. Những lao động này không đồng ý nên đã đồng loạt gửi đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này là căn cứ khoản 1 điều 32 bộ luật tố tụng dấn sự năm 2015

 

2.4.2. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án được quy định tại Điều 33 BLTTDS 2015 bao gồm:

– Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.

– Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

– Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được quy định tại Điều Điều 425 BLTTDS 2015.

– Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài được quy định tại Điều Điều 424 BLTTDS 2015.

– Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

 

2.5. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức

Đây là một trong những quy định hoàn toàn mới về thẩm quyền của Tòa án trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Căn cứ Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan tổ chức như sau:

– Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.

– Quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là quyết định đã được ban hành về một vấn đề cụ thể và được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định này thì phải được Tòa án xem xét trong cùng một vụ việc dân sự đó.

– Khi xem xét hủy quyết định quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án phải đưa cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền đã ban hành quyết định tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đã ban hành quyết định phải tham gia tố tụng và trình bày ý kiến của mình về quyết định cá biệt bị Tòa án xem xét hủy.

– Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Theo đó, quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức phải là những quyết định xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc của Tòa án đang giải quyết. Quyết định cá biệt này có thể xuất phát từ phía chính các cơ quan đang tiến hành tố tụng trong vụ án đó những cũng có thể xuất phát từ chính các cơ quan nhà nước khác.

Tòa án chỉ có thể hủy quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức khi quyết định cá biệt đó là quyết định trái pháp luật và phải xâm phạm đến quyền và lợi ích của vụ án mà Tòa án đang giải quyết vụ án đó.

Khi xem xét có đưa ra quyết định hủy hay không, Tòa án phải đưa cơ quan, tổ chức vào người có quyền, nghĩa vụ liên quan để cơ quan, tổ chức này trình bày ý kiến, quan điểm của mình về việc Tòa án xem xét có hủy hay không quyết định cá biệt đó.

=> Quy định mới được đưa vào Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nhằm tránh sự rắc rối, rườm rà khi phải đưa những quyết định hành chính đó sang giải quyết theo thủ tục về tố tụng hành chính. Thay vào đó là giải quyết quyết định hành chính cá biệt trái pháp luật đó theo hướng nhập vào vụ án đang giải quyết để xem xét một cách nhanh chóng hơn.

 

Ví dụ: Cơ quan ra quyết định kỉ luật cá nhân tổ chức hoặc quyết định bổ nhiệm một người giữ chức vụ cụ thể có tính đơn phương từ một phía không được thông qua nếu đương sự nộp đơn yêu cầu hủy bỏ. Trong quá trình giải quyết vụ việc toà án xét thấy có sai phạm thì toà án sẽ ra quyết định hủy văn bản đó

 

3. Ý nghĩa của việc quy định thẩm quyền dân sự của tòa án theo loại việc

Việc quy định thẩm quyền dân sự của tòa án theo loại việc có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về phía tòa án và đương sự.

– Đối với tòa án:

Việc quy định thẩm quyền dân sự của tòa án theo loại việc là cơ sở pháp lý để xác định một vụ việc cụ thể có thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hay không. Tòa án sẽ phải căn cứ vào các quy định của pháp luật để xác định xem, đối với yêu cầu này thì mình có thẩm quyền giải quyết không. Từ đó, tòa án có thể thụ lý, giải quyết đúng các loại việc dân sự phát sinh trong xã hội thuộc thẩm quyền của mình, tránh trường hợp áp dụng không thống nhất gây kéo dài thời gian giải quyết do phải chuyển đi chuyển lại giữa các tòa án. Từ việc xác định được đúng thẩm quyền của mình, cũng tránh được trường hợp có tranh chấp thẩm quyền giữa các Tòa án cùng cấp với nhau.

– Đối với đương sự:

Việc phân định thẩm quyền dân sự của Tòa án theo loại việc là cơ sở để đương sự yêu cầu tòa án giải quyết các loại việc dân sự theo thủ tục TTDS. Trong cuộc sống, có nhiều loại việc dân sự mà tự bản thân đương sự không giải quyết được thì những quy định này sẽ là căn cứ để tổ chức, cá nhân biết được việc của mình có được giải quyết theo thủ tục TTDS hay không?

 

C. KẾT LUẬN

Cùng với sự phát triển của xã hội các vụ án, vụ việc dân sự cũng có chiều hướng gia tăng về số lượng và phức tạp về tính chất, phản ánh môt thực tế về sự gia tăng về các tranh chấp trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, thương mại và lao động, cũng như những vụ án đặc thù mới phát sinh mà để giải quyết được nhanh chóng, chính xác và hiệu quả các vụ việc phát sinh là vấn đề không hề đơn giản. Do vậy đòi hỏi Tòa án phải có hướng giải quyết đúng đắn đúng loại việc, đúng thẩm quyền, có cái nhìn khách quan nhất linh động theo từng loại từng vụ án từng vụ việc nhưng vẫn đảm bảo thực hiện đúng các quy định về thẩm quyền của Tòa án theo loại việc được quy định trong BLTTDS năm 2015, có như vậy các vụ án vụ việc đó mới được giải quyết đúng đắn và hợp lý nhất theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
  • Luật tổ chức toàn án nhân dân năm 2014
  • Giáo trình luật tố tụng dân sự – NXB Đại học luật Hà Nội năm 2016
  • Chủ đề: Pháp luật về tố tụng dân sự – Đặc sản tuyên truyền pháp luật số: 04/2013 (Bài viết đăng tải trên website: http://pbgdpl.moj.gov.vn)
  • Tìm hiểu về thẩm quyền dân sự của tòa án theo loại việc (Bài viết đăng tải trên website: https://hocluat.vn/)
đánh giá bài viết

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền