Tội phản bội Tổ quốc được quy định tại điều 108 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Tương ứng với điều 78. Tội phản bội Tổ quốc của Bột luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009.
Các nội dung liên quan:
- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
- Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ tại Bộ luật hình sự 2015
- Tội phá hoại chính sách đoàn kết tại Bộ luật hình sự 2015
- Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội tại BLHS 2015
Điều 108. Tội phản bội Tổ quốc
1. Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Bình luận về tội Phản bội Tổ quốc theo quy định của BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
1. Khái niệm phản bội Tổ quốc
Phản bội Tổ quốc được hiểu là hành vi của công dân Việt Nam cấu kết với nước ngoài nhằm thực hiện mục đích gây hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh.
2. Các yếu tố cấu thành tội phản bội Tổ quốc
2.1. Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội ày có các dấu hiệu sau:
- Có hành vi cấu kết với nước ngoài. Được hiểu là người phạm tội thực hiện hành vi xác lập các mối quan hệ chặt chẽ với người nước ngoài, được thể hiện qua các hành vi sau đây:
- Tiến hành gặp gỡ bàn bạc với người nước ngoài về âm mưu chống phá Tổ quốc.
- Nhận được sự giúp đỡ của nước ngoài về tiền của, vũ khó, phương tiện kỹ thuật,… nhằm thực hiện các hoạt động chống phá Tổi quốc.
- Dựa vào thế lực nước ngoài tiến hành các hoạt động chống phá Tổ quốc hoặc tiếp tay cho nước ngoài hoạt động chống phá lại Tổ quốc.
Lưu ý:
- Nước ngoài nđược hiểu là một nước khác (bất kỳ nước nào ngoài biên giới Việt Nam) bao gồm Nhà nước nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài khác.
- Tổ quốc được hiểu là Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Người chuẩn bị phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
2.2. Khách thể
Hành vi nêu trên xâm phạm đến chế độ chính trị, chế độ, kinh tế, nền văn hóa, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đây là những quan hệ có tầm quan trọng đặc biệt, có ý nghĩa sống còn của quốc gia.
2.3. Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý, với mục đích nhằm thay đổi chế độ chính trị, lật đổ chính quyền nhân dân.
Lưu ý: Mục đích chống và lật đổ chính quyền nhân dân là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội phạm này.
2.4. Chủ thể
Chủ thể của tội phản bội Tổ quốc là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và phải là công dân Việt Nam (là người mang quốc tịch Việt Nam)
3. Về hình phạt tội phản bội Tổ quốc
Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 03 khung, cụ thể như sau:
a) Khung một (khoản 1)
Có mức phạt tù từ 12 đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
b) Khung hai (khoản 2)
Có mức mức phạt tù từ 07 đến 15 năm.
c) Khung ba (khoản 3)
Có mức phạt tù từ 01 đến 05 năm (áp dụng đối với người chuẩn bị phạm tội).
4. Hình phạt bổ sung tội phản bội Tổ quốc
Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, còn tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Để lại một phản hồi