Tội cản trở giao thông đường bộ tại Bộ luật hình sự 2015

Chuyên mụcLuật hình sự can-tro-giao-thong-duong-bo

Tội cản trở giao thông đường bộ được quy định tại Điều 261 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Tương ứng với điều 203. Tội cản trở giao thông đường bộ BLHS 1999.

 

Các nội dung liên quan:

 

Điều 261. Tội cản trở giao thông đường bộ

1. Người nào đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép công trình giao thông đường bộ; đặt, để, đổ trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, vật sắc nhọn, chất gây trơn hoặc chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyn trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy bin báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;

b) Làm chết 02 người;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Cản trở giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.

 

Bình luận tội cản trở giao thông đường bộ theo quy định của BLHS 2015  (sửa đổi, bổ sung 2017)

1. Khái niệm

Cản trở giao thông đường bộ được hiểu là hành vi đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép các công trình giao thông đường bộ; đặt, để trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, đổ chất gây trơn, vật sắc nhọn hoặc các chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biến báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc các thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách, sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy; sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy; sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về đảm bảo an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ.

2. Các yếu tố cấu thành tội cản trở giao thông đường bộ

2.1. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:

a) Về hành vi. Có một trong các hành vi sau:

  • Đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép các công trình giao thông đường bộ;
  • Đặt, để, đổ trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, vật sắc nhọn, chất gây trơn hoặc các chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ;
  • Tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, chê khuất hoặc phá hủy biển hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị giao thông đường bộ khác;
  • Mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách;
  • Sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm về đảm bảo an toàn giao thông khi thi công đường bộ.

Ngoài ra cần lưu ý:

  • Có hành vi đào, khoản, xe, san lấp trái phép các công trình giao thông đường bộ. Được thể hiện qua việc tiến hành các hoạt đông đào, khoan, xẻ các công trình giao thông mà không được sựu cho phép của người, cơ quan có thẩm quyền lấy cát, đá hoặc cản trở hoạt động lưu thông bình thường của các loại phương tiện trên.
  • Có hành vi đặt trái phép các chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường bộ. Được thể hiện thông qua hành vi đặt các chướng ngại vật như: đất, đá, gạch… lên các trục giao thông như đường quốc lộ, trình lộ mà không được phép của người, cơ quan có thẩm quyền.
  • Có hành vi tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ. Được thể hiện thông qua các hành vi sau:
    • Tháo dỡ: Được hiểu là hành vi làm cho biển báo hiệu, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ không còn nguyên vẹn và không thể đưa vào sử dụng bình thường (nhung chưa phá hủy).
      Ví dụ: Tháo rời từng phần của biển báo hiệu;
    • Di chuyển trái phép: Được hiểu là hành vi di dời các biển báo hiệu, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ từ nơi này đến nơi khác (thay đổi vị trí) trong trường hợp không được sự cho phép của người, cơ quan có thẩm quyền.
      Ví dụ: Tháo rời từng phần của biển báo hiệu;
    • Làm sai lệnh nội dung biển báo hiệu, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ: Được hiểu là hành vi làm cho nội dung của các đối tượng trên bị mất tác dụng như xóa hay gạch bỏ, tẩy xóa… trên các biển báo hiệu;
    • Che khuất: Được hiểu là hành vi làm khuất tầm quan sát từ mọi phía của các biển báo, các thiết bị an toàn giao thông đường bộ như quầy buôn bán lưu động, xây nhà…;
    • Phá hủy: Được hiểu là hành vi làm cho các biển báo hiệu mất hẳn chức năng chỉ dẫn (như đập, phá, đốt các biển báo hiệu, thiết bị an toàn giao thông).

b) Dấu hiệu khác. Có một trong các dấu hiệu sau:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 1215;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.100.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2.2. Khách thể

Hành vi phạm tội nhằm xâm phạm đến trật tư an toàn giao thông đường bộ, đồng thời gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản của người khác.

2.3. Mặt khách quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi vô ý.

2.4. Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

3. Về hình phạt tội cản trở giao thông đường bộ

Mức hình phạt của tội này được chia thành 04 khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

b) Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tiền từ 100.900.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

c) Khung ba (khoản 3)

Có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

đ) Khung 4 (khoản 4)

Có mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.

 


Các tìm kiếm liên quan đến Tội cản trở giao thông đường bộ, lỗi cản trở giao thông, cản trở giao thông là gì, điều 203 bộ luật hình sự 2015, điều 261 bộ luật hình sự 2015, tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
5/5 - (1 bình chọn)

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền