Tổng hợp đề thi môn Luật Đất đai – Đại học Luật TP.HCM

Đề thi môn luật đất đai

[Hocluat.vn] Tổng hợp đề thi luật đất đai (có đáp án) của Trường Đại học Luật TP.HCM. Xin chia sẻ để bạn tham khảo, ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

..

Những nội dung cùng được quan tâm:

..

Đề thi môn Luật đất đai

Download tài liệu về máy

>>> Tải về máy: [PDF] Đề thi môn Luật đất đai

Nếu quá trình download tài liệu bị gián đoạn do đường truyền không ổn định, vui lòng để lại Email nhận tài liệu Đề thi môn Luật Đất đai PDF ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này!

Mục lục:

  1. Đề thi môn Luật Đất đai – Đại học Luật TP.HCM
  2. Đề thi môn Luật Đất đai – Đại học Luật Hà Nội

Luật Đất đai

Đề thi môn Luật đất đai – Đại học Luật TP.HCM

Đề số 1

Thời gian làm bài: 90 phút

(Sinh viên chỉ được sử dụng VBQQPL)

Câu 1: Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (3 điểm)

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

2. Các chủ thể được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền giao dịch quyền sử dụng đất.

3. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể của UBND cấp tỉnh nơi có đất.

Câu 2: (4 điểm)

Trong các hành vi sau, hành vi nào phù hợp hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành? Giải thích tại sao?

1. Chủ tịch UBND xã X ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai giữa hai cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo yêu cầu.

2. UBND tỉnh A quyết định cho ông B thuê 7000 m2 đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp.

3. Ông C chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2 ha trồng dừa tại Bến tre cho ông D (hiện là giảng viên đại học sống tại TPHCM).

4. Ông E góp vốn bằng quyền sử dụng đất 500 m2 đất ở của mình với công ty F (tổ chức kinh tế trong nước có chức năng kinh doanh bất động sản) để đầu tư xây dựng nhà ở để bán.

Câu 3: Bài tập (3 điểm)

Công ty X là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

Hỏi:

1. Công ty X muốn thuê 500 m2 đất ở của một cá nhân trong nước để xây dựng văn phòng làm việc. Giao dịch này có được phép thực hiện không? Tại sao?

2. Công ty X muốn thực hiện một dự án xây dựng nhà ở để bán. Hãy cho biết:

a – Các cách thức công ty X có thể xác lập quyền sử dụng đất để thực hiện dự án này?

b – Hình thức sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của công ty X khi thực hiện dự án này?

Gợi ý trả lời

Câu 1: Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (3 điểm)

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Nhận định đúng.

Giải thích: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Cơ sở pháp lý: Điểm b khoản 1 Điều 169 LĐĐ 2013.

2. Các chủ thể được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền giao dịch quyền sử dụng đất.

Nhận định sai.

Giải thích: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức được phép thực hiện các quyền giao dịch sử dụng đất như thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn theo quy định của pháp luật.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 179 LĐĐ 2013

3. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể của UBND cấp tỉnh nơi có đất.

Nhận định sai.

Giải thích: Giá đất tính tiền sử dụng đất là còn bao gồm giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.

Cơ sở pháp lý: Điểm c khoản 1 Điều 108 LĐĐ 2013

>>> Xem thêm: Toàn văn điểm mới của Luật Đất đai năm 2013 so với Luật Đất đai năm 2003

Câu 2: (4 điểm)

Trong các hành vi sau, hành vi nào phù hợp hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành? Giải thích tại sao?

1. Chủ tịch UBND xã X ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai giữa hai cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo yêu cầu.

Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật vì theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 203 LĐĐ 2013, tranh chấp giữa cá nhân với nhau thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về  Chủ tịch UBND cấp huyện.

2. UBND tỉnh A quyết định cho ông B thuê 7000 m2 đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp.

Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 LĐĐ 2013, thẩm quyền quyết định cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ thuộc về UBND cấp huyện.

3. Ông C chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2 ha trồng dừa tại Bến tre cho ông D (hiện là giảng viên đại học sống tại TPHCM).

Hành vi này phù hợp với quy định của pháp luật vì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 179 LĐĐ 2013, cá nhân sử dụng đất được Nhà nước giao trong hạn mức được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại khoản 3 Điều 191 LĐĐ 2013, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. Dừa là cây lâu năm nên ông D hoàn toàn được phép nhận chuyển nhượng 2 ha đất này.

4. Ông E góp vốn bằng quyền sử dụng đất 500 m2 đất ở của mình với công ty F (tổ chức kinh tế trong nước có chức năng kinh doanh bất động sản) để đầu tư xây dựng nhà ở để bán.

Hành vi này phù hợp với quy định của pháp luật. Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 179 LDĐ 2013, cá nhân sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền (bao gồm đất ở) được phép góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức để hợp tác sản xuất kinh doanh.

Câu 3: Bài tập (3 điểm)

1. Công ty X muốn thuê 500 m2 đất ở của một cá nhân trong nước để xây dựng văn phòng làm việc. Giao dịch này có được phép thực hiện không? Tại sao?

Giao dịch này không được phép thực hiện vì theo quy định của pháp luật hiện nay, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài chỉ được phép nhận quyền sử dụng đất thông qua các trường hợp quy định tại điểm g, k, h khoản 1 Điều 169 LĐĐ 2013. Như vậy, công ty X sẽ khôngg được phép thuê đất của cá nhân trong nước để xây dựng văn phòng làm việc.

2. Công ty X muốn thực hiện một dự án xây dựng nhà ở để bán. Hãy cho biết:

a – Các cách thức công ty X có thể xác lập quyền sử dụng đất để thực hiện dự án này?

– công ty X có thể xác lập quyền sử dụng đất để thực hiện dự án này bằng những cách sau:

+ Thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở để bán theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 169 LDĐ 2013 và khoản  3 Điều 55 LDĐ 2013.

+ Thông qua việc Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại điểm h khoản 1 ĐIều 169 LDĐ 2013 và điểm đ khoản 1 Điều 56 LDĐ 2013.

+ Thông qua việc nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 LDĐ 2013 và khoản 1 Điều 39 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

+ Thông qua việc thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều 185 LDĐ 2013.

b – Hình thức sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của công ty X khi thực hiện dự án này?

– công ty X thực hiện dự án này với hình thức sử dụng đất là Nhà nước giao đất thì theo quy định tại điểm a, c, g Điều 107 LDĐ 2013 có các nghĩa vụ tài chính sau:

+ Tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP

+ Phí và lệ phí trong việc quản lý và sử dụng đất.

+ Thuế sử dụng đất.

– công ty X thực hiện dự án này với hình thức sử dụng đất là Nhà nước cho thuê đất thì theo quy định tại điểm b, g Điều 107 LDĐ 2013 có các nghĩa vụ tài chính sau:

+ Tiền thuê đất.

+ Thuế sử dụng đất.

+ Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

Đề số 2

Thời gian làm bài 90 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQQPL

Câu 1.  Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (4đ)

1. Nội dung của QH, KHSDĐ phải được công bố công khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt.

2. UBND có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được phép ủy quyền cho cơ quan tài nguyên cùng cấp thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.

3. Mọi tranh chấp về đất đai đều bắt buộc phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã trước khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

4. Người sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm không được thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất.

Câu 2. Các hành vi sau đây có vi phạm pháp luật đất đai không? Giải thích tại sao? (3đ)

1. UBND tỉnh X ra quyết định thu hồi đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Khu Kinh tế vì có hành vi sử dụng đất sai mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn còn tiếp tục tái phạm.

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh K từ chối tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông H và công ty T với lý do chưa được công chứng.

3. UBND tỉnh H quyết định cho thuê 8ha đất cho công ty X để thực hiện dự án kinh doanh nhà ở sau khi xem xét đầy đủ các điều kiện để được sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư.

Câu 3. Bài tập (3đ)

Ông A là cá nhân nước ngoài về Việt Nam thực hiện dự án kinh doanh gạch ngói cao cấp tại Bình Dương, biết rằng diện tích đất đang có người sử dụng.

1. Xác định tư cách chủ thể sử dụng đất để kinh doanh gạch ngói trong trường hợp nêu trên.

2. Để có đất thực hiện dự án, ông A phải thông qua cách thức nào, Nhà nước sẽ thu hồi hay phải thông qua tự thỏa thuận với người đang sử dụng đất? Giải thích?

3. Do không còn nhu cầu kinh doanh tại Việt Nam, ông A quyết định chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất và nhà xưởng gắn liền với đất cho công ty H để thực hiện dự án.

Xác định nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng. Giải thích?

Gợi ý trả lời

Câu 1: Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (4 điểm)

1. Nội dung của QH, KHSDĐ phải được công bố công khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được phê duyệt.

Nhận định sai.

Giải thích: Nội dung của QH, KHSDĐ phải được công bố công khai trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Cơ sở pháp lý: Điểm a khoản 3 Điều 48 LDĐ 2013.

2. Sở tài nguyên môi trường là cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các chủ thể có nhu cầu trong trường hợp cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận.

Nhận định sai.

Giải thích: Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thuộc về UBND cấp huyện.

Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 2 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

3. Mọi tranh chấp về đất đai đều bắt buộc phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã trước khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Nhận định sai.

Giải thích: Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở. Khi không giải quyết được thì mới gửi đơn lên UBND cấp xã nơi có đất để tranh chấp để hoà giải. Như vậy, nếu các bên tự hoà giải được tranh chấp rồi thì không cần gửi đơn lên UBND cấp xã để giải quyết nữa.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1, 2 Điều 202 LDĐ 2013.

4. Người sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm không được thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất.

Nhận định sai.

Giải thích: Người sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm vẫn được phép thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất: cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất  đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Cơ sở pháp lý: điểm đ khoản 1 Điều 175 LDĐ 2013

Câu 2: (3 điểm) – Các hành vi sau đây có vi phạm pháp luật đất đai không? Giải thích tại sao?

1. UBND tỉnh X ra quyết định thu hồi đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Khu Kinh tế vì có hành vi sử dụng đất sai mục đích và đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn còn tiếp tục tái phạm.

Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật đất đai vì thẩm quyền thu hồi đất trong trường hợp trên thuộc về Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 53 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh K từ chối tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông H với công ty T với lý do chưa được công chứng.

Hành vi trên phù hợp với quy định của pháp luật nếu như công ty T không phải là tổ chức kinh doanh BĐS, không phù hợp với quy định của pháp luật nếu công ty T là tổ chức kinh doanh BĐS. Vì theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 167, nếu một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh BĐS thì việc công chứng hoặc chứng thực sẽ theo yêu cầu của các bên nên hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất không nhất thiết phải được công chứng hoặc chứng thực.

3. UBND tỉnh H quyết định cho thuê 8 ha đất cho công ty X để thực hiện dự án kinh doanh nhà ở sau khi xem xét đầy đủ các điều kiện để được sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư.

Hành vi trên không phù hợp với quy định của pháp luật vì thẩm quyền cho thuê đất thực hiện dự án kinh doanh nhà ở thuộc thẩm quyền của Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại khoản 3 Điều 151 LDĐ 2013 và điểm đ khoản 1 Điều 56 LDĐ 2013.

Câu 3: Bài tập (3 điểm)

Ông A là cá nhân nước ngoài về Việt Nam thực hiện dự án kinh doanh gạch ngói cao cấp tại Bình Dương, biết rằng diện tích đất đang có người sử dụng.

1. Xác định tư cách chủ thể sử dụng đất để kinh doanh gạch ngói trong trường hợp nêu trên.

Vì ông A là cá nhân nước ngoài không thuộc các đối tượng sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 LDĐ 2013 nên ông A có thể thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để trở thành chủ thể sử dụng đất theo quy định tại khoản 7 Điều 5 LDĐ 2013: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

2. Để có đất thực hiện dự án, ông A phải thông qua cách thức nào, Nhà nước sẽ thu hồi hay phải thông qua tự thỏa thuận với người đang sử dụng đất? Giải thích?

Để có đất thực hiện dự án, vì đất đó đã có người sử dụng mà theo quy định tại Điều 53 LĐĐ 2013, việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai nên ông A phải thỏa thuận với người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất theo quy định tại Điều 65 LĐĐ 2013 để Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất đó.

3. Do không còn nhu cầu kinh doanh tại Việt Nam, ông A quyết định chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất và nhà xưởng gắn liền với đất cho công ty H để thực hiện dự án.

Xác định điều kiện để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp này và nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng.

– Điều kiện để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp này là thỏa mãn các quy định tại khoản 1 Điều 188 LĐĐ 2013 và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 191 LĐĐ 2013.

– Nghĩa vụ tài chính của ông A sẽ là nộp thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất và nộp phí, lệ phí trong quản lý sử dụng đất đai theo quy định tại điểm d, g khoản 1 Điều 107 LĐĐ 2013.

Đề số 3:

Thời gian làm bài 90 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQQPL

Câu 1: (5 điểm)

Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?

1. Khi chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất trong cùng nhóm đất, người sử dụng đất không cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Chỉ khi được UBND cấp tỉnh ủy quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường mới được cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất.

3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

4. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính trong quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

5. Chỉ khi sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê, tổ chức kinh tế mới được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Câu 2: (5 điểm)

Công ty T là một doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài.. Công ty T muốn sử dụng dất để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán.

Hỏi:

  1. Điều kiện để Công ty T được Nhà nước cho sử dụng đất thực hiện dự án?
  2. Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép Công ty T sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất cho Công ty T?
  3. Công ty T có thể phải nộp những nghĩa vụ tài chính nào cho Nhà nước khi sử dụng đất thực hiện dự án?
  4. Do nhu cầu về vốn, Công ty T đã thế chấp quyền sử dụng đất dự án của mình cho Công ty Y (là một doanh nghiệp kinh doanh bất động sản khác) để vay một khoản vốn lớn. Việc thế chấp của Công ty T có phù hợp với quy định của pháp luật không? Vì sao?
  5. Giả sử xảy ra tranh chấp về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất  giữ Công ty T và Công ty Y (nêu tại câu trên), thì tranh chấp này sẽ do cơ quan có thẩm quyền nào giải quyết? Tại sao?

Đề số 4

Thời gian làm bài 90 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng VBQQPL

Câu hỏi nhận định đúng sai (4 điểm)

Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?

  • Nhận định 1: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
  • Nhận định 2: Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền đều phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.
  • Nhận định 3: Khi sử dụng đất nông nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có đầy đủ các quyền giao dịch đối với quyền sử dụng đất.
  • Nhận định 4: Chỉ khi sử dụng đất đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê thì tổ chức kinh tế mới được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Câu hỏi bài tập tình huống 1 (2 điểm)

Xác định nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình bà A sử dụng 5 ha đất trồng lúa tại tỉnh Long An.

Câu hỏi bài tập tình huống 2 (4 điểm)

Công ty X là doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài xin Nhà nước cho sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Hỏi:

  • Câu hỏi 1: Hình thức sử dụng đất của Công ty X? (1 điểm)
  • Câu hỏi 2: Cơ quan nào có thẩm quyền cho Công ty X sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty X. (1 điểm)
  • Câu hỏi 3: Giả sử sau khi có được quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, được duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 và hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai, Công ty X tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án dưới hình thức phân lô, bán nền cho một số cá nhân. Việc chuyển nhượng này có phù hợp quy định pháp luật không. (2 điểm)

Đề số 5

Thời gian làm bài: 90 phút

(Sinh viên chỉ được sử dụng VBQQPL)

Câu 1: Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (6 điểm)

1. Theo quy định của Luật Đất Đai 2013, khi tranh chấp quyền sử dụng đất, người sử dụng đất được lựa chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

2. Chuyển đổi quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất xin chuyển đổi mục đích sử dụng từ loại đất này sang loại đất khác.

3. Khi sử dụng đất nông nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có đầy đủ các quyền giao dịch đối với quyền sử dụng đất.

4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

5. Tổ chức kinh tế sử dụng đất đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở sẽ được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

6. Giá đất do UBND cấp tỉnh quy định là một trong những căn cứ để tính tất cả nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Câu 2: Bài tập (4 điểm)

Công ty T là một tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước cho sử dụng đất để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán. công ty T đã được cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất.

Hỏi:

  1. Nghĩa vụ tài chính mà công ty T phải nộp cho Nhà nước. (1.0 điểm)
  2. Do có nhu cầu về vốn, công ty T đã thế chấp quyền sử dụng đất dự án của mình cho công ty Y (là một doanh nghiệp kinh doanh bất động sản khác) để vay một khoản vốn lớn. Việc thế chấp của công ty T có phù hợp với quy định của pháp luật hay không? Tại sao? (1.5 điểm)
  3. Do không đủ vốn để hoàn thành việc đầu tư xây dựng cho dự án, công ty T muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cùng với chuyển nhượng toàn bộ dự án của mình cho công ty Z (là một tổ chức kinh tế trong nước). Điều kiện nào để công ty T thực hiện việc chuyển nhượng này? (1.5 điểm)

Đề số 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(Sinh viên chỉ được sử dụng VBQQPL)

Câu 1: Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (3 điểm)

1. Người sử dụng đất sử dụng đất dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thì được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.

3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam chỉ được xác lập quyền sử dụng đất bằng cách Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

Câu 2: (3 điểm)

Nêu những điểm khác nhau về hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền giao dịch quyền sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân sử dụng dụng đất làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

Câu 3: Bài tập (4 điểm)

Năm 2012, ông H nhận chuyển nhượng 300 m2 đất nông nghiệp trồng cây hàng năm của Hộ gia đình Anh K với mục đích xây dựng nhà để  ở tại xã N, huyện D, tỉnh S, vì tại thời điểm nhận chuyển nhượng, diện tích đất nói trên thuộc khu vực quy hoạch khu dân cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuy nhiên, do chưa có điều kiện xây dựng nhà ở nên ông H vẫn để nguyên trạng diện tích đất nhận chuyển nhượng cho đến nay.

Hỏi:

  1. A – Trường hợp ông H muốn xây dựng nhà ở trên diện tích đất nhận chuyển nhượng, ông H có phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và có phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nào cho Nhà nước không? Tại sao?
  2. B – Giả sử khi ông H chưa xây dựng nhà ở, 300m2 đất nhận chuyển nhượng nói trên của ông H thuộc khu vực quy hoạch phải thu hồi đất để xây dựng nhà văn hóa xã. Hỏi: Khi cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, ông H có được bồi thường về đất đối với diện tích đất nói trên hay không? Tại sao? Trường hợp ông H được bồi thường về đất thì mục đích sử dụng đất được xác định để bồi thường là mục đích sử dụng đất nào? Tại sao?

Đề thi luật đất đai – Đại học Luật Hà Nội

Đề số 1

Thời gian làm bài: 90 phút

(Sinh viên chỉ được sử dụng VBQQPL)

I –  Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (6 điểm)

1. Theo quy định của Luật Đất Đai 2013, các chủ thể sử dụng đất nông nghiệp không được áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

2. UBND các cấp có thẩm quyền giao đất, thuê đất.

3. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất không được ủy quyền.

4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất ở tại đô thị theo quy định của Luật Đất đai 1993 là “giấy tờ hợp lệ” về đất đai.

5. Người sử dụng đất muốn chuyển nhượng mục đích sử dụng đất  từ đất ở sang đất làm mặt bằng để kinh doanh nhà hàng ăn uống phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư có các quyền giao dịch quyền sử dụng đất như nhau.

II – Những hành vi sau đây đúng hay sai? Tại sao? – (4 điểm)

1. UBND tỉnh B từ chối từ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho Doanh nghiệp A đang sử dụng 2000m2 đất trong Khu công nghiệp Y thuộc tỉnh với lý do đất đó không phải do A được Nhà nước cho thuê mà chỉ là đất do A thuê lại của Doanh nghiệp H (H là doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp).

2. UBND tỉnh X ra quyết định giao 11 ha đất lúa cho Doanh nghiệp Y để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để cho thuê.

Đề số 2

Thời gian làm bài: 90 phút

(Sinh viên chỉ được sử dụng VBQQPL)

I –  Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (6 điểm)

1. Quyền sử dụng đất của người sử dụng đất chỉ được phát sinh khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

2. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là dấu hiệu kết thúc của quá trình đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

3. Giá đất làm căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất đối với Nhà nước là giá đất do Nhà nước quy định.

4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất là hệ quả của việc Nhà nước thu hồi đất.

5. Người thuê quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất không phải là chủ thể sử dụng đất.

6. Trong mọi trường hợp, quyền sử dụng đất của người sử dụng đất chỉ phụ thuộc vào hình thức sử dụng đất của họ.

II – So sánh quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất với quyền tặng cho quyền sử dụng đất (4 điểm).

Đề số 3

Thời gian làm bài: 90 phút

(Sinh viên chỉ được sử dụng VBQQPL)

Câu 1.  Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (6 điểm)

1. Người sử dụng đất sử dụng đất trước ngày 15.10.1993 khi được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Chuyển nhượng dự án có sử dụng đất là hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

3. Quyền sử dụng đất của người sử dụng đất dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất không phải là hàng hóa.

4. Tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất là những nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện để có quyền sử dụng đất.

Câu 2. (3 điểm)

So sánh việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kết cầu hạ tầng giữa tổ chức kinh tế trong nước và tổ chức kinh tế nước ngoài.

Câu 3. (3 điểm)

Năm 1988, ông A là nhân viên của Xí nghiệp X thuộc Tổng cục hậu cần, được Xí nghiệp cấp cho 112m2 đất để xây dựng nhà ở tại Phường D, Thành phố N, Tỉnh K. Năm 1992, do không có nhu cầu sử dụng đất. Ông A chuyển nhượng diện tích đất nói trên cho Hộ gia đình Bà H bằng giấy tay.

Hộ gia đình bà H sử dụng từ đó cho đến nay, chưa thực hiện đăng ký quyền sử dụng  đất và đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tháng 05.2010, UBND TP N ra quyết định thu hồi 112m2 đất nói trên để sử dụng vào mục đích mở rộng đường giao thông theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.

Tháng 09.2010, UBND TP N ra quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất thu hồi cho Hộ gia đình bà H. Theo quyết định, đất của Hộ gia đình bà H không đủ điều kiện được bồi thường vì không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hộ gia đình bà H chỉ được nhận khoản tiền hỗ trợ bằng 20% đơn giá bồi thường tính theo giá đất ở.

Hỏi:

  1. Việc UBND TP N không bồi thường về đất cho Hộ gia đình bà H có phù hợp với quy định của pháp luật không? Tại sao?
  2. Giả sử, đất của Hộ gia đình bà H không thuộc diện bị thu hồi, Hộ gia đình bà H có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) không nếu Hộ gia đình bà H thực hiện thủ tục xin cấp GIấy chứng nhận đối với diện tích đất nói trên? Tại sao?
  3. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất nói trên, Hộ gia đình bà H có phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nào cho nhà nước không? Tại sao? (Biết rằng hạn mức giao đất ở tại Thành phố N là 200m2/hộ gia đình).

Đề số 4

Thời gian làm bài: 90 phút

(Sinh viên chỉ được sử dụng VBQQPL)

Câu 1.  Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? (4 điểm)

1. UBND các cấp là cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

2. Người sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước.

3. Tranh chấp quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất có tên trong sổ địa chính sẽ do Tòa án nhân dân giải quyết.

4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam phải sử dụng đất dưới hình thức thuê.

Câu 2. (3 điểm)

Nêu những điểm giống và khác nhau trong việc sử dụng đất nông nghiệp với việc sử dụng đất ở của Hộ gia đình, cá nhân (Hình thức sử dụng đất, chuyển giao quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính).

Câu 3. (3 điểm)

Ông K sử dụng một thửa đất 1560m2 từ năm 1989 tại xã H, huyện K, tỉnh T. Ông K đã xây dựng nhà ở trên diện tích đất 300m2 và diện tích đất này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2000. Diện tích đất còn lại 1260m2 ông sử dụng trồng cây ăn trái cho đến nay và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Hỏi:

  1. Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, nếu ông K muốn là thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác không gắn liền với đất (Giấy chứng nhận) đối với diện tích 1260m2 đất còn lại thì có được không? Tại sao?
  2. Giả sử ông K được cấp Giấy chứng nhận, ông K sẽ sử dụng 1260m2 đất dưới hình thức nào và có phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nào không? Tại sao?
  3. Giả sử sau khi được cấp Giấy chứng nhận, ông K muốn chuyển mục đích sử dụng đất đối với 1260 m2 đất nói trên sang làm đất ở thì có được không? Tại sao? Nếu được chuyển mục đích sử dụng đất thì ông K phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nào?

Đề số 5

Thời gian làm bài 90 phút

Sinh viên chỉ được sử dụng văn bản pháp luật

Câu 1. Các nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao?

1. Hộ gia đình sử dụng đất là nhóm người bao gồm các chủ thể có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình.

2. Người sử dụng đất trong khu vực nhà nước thu hồi đất đều được bồi thường về đất nếu đất có nguồn gốc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

3. Mọi tranh chấp đối với tài sản gắn liền với đất đều thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện.

4. Chủ thể thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì không được thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất.

Câu 2. Các hành vi sau đây đúng hay sai? Giải thích? (QSDĐ đủ điều kiện tham gia giao dịch)

1. UBND huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ ông A vì lý do số chứng minh nhân dân và địa chỉ thường trú của ông đã thay đổi.

2. UBND huyện thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của bà X sau khi đã có quyết định thu hồi đất mà gia đình bà không tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước.

3. Công ty K nhận chuyển nhượng 3 ha đất trồng lúa của bà K để thực hiện dự án xây dựng nhà ở để bán.

Bài 3. Bài tập

Công ty TNHH H được Nhà nước giao 5 ha đất để thực hiện dự án nhà ở tại Hà Nội.

Hỏi:

  1. Xác định các điều kiện để công ty H được Nhà nước giao đất.
  2. Các nghĩa vụ tài chính của công ty khi sử dụng đất thực hiện dự án trên.
  3. Trong trường hợp nào (điều kiện, địa điểm thực hiện dự án tại đâu) thì công ty có thể thực hiện phân lô bán lẻ nền nhà?

[Download] Đáp án đề thi môn Luật đất đai

Download tài liệu về máy

>>> Tải về máy: [PDF] Đáp án đề thi môn Luật đất đai

Nếu quá trình download tài liệu bị gián đoạn do đường truyền không ổn định, vui lòng để lại Email nhận tài liệu Đáp án đề thi môn Luật đất đai PDF ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này!

Các tìm kiếm liên quan đến đề thi luật đất đai có đáp án: bài tập tình huống luật đất đai 2013, ngân hàng câu hỏi luật đất đai, đề thi luật đất đai đh luật tp hcm, bộ đề trắc nghiệm luật đất đai, câu hỏi luật đất đai 2013, câu hỏi ôn tập luật đất đai 2013, trắc nghiệm luật đất đai 2013 có đáp án, câu hỏi nhận định luật đất đai 2013

4.6/5 - (20643 bình chọn)

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Nếu cần BQT hỗ trợ gấp, vui lòng liên hệ hotline 1900.0164 bấm phím 0.

Phản hồi