102 câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật đất đai (có đáp án)

Chuyên mụcĐề cương ôn tập, Luật đất đai Nhận định đúng sai môn Luật đất đai

Tổng hợp các câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật đất đai (có đáp án) để các bạn tham khảo ôn tập, chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới đạt kết quả tốt.

 

Những nội dụng liên quan:

 

Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật đất đai

1. Luật đất đai chỉ Điều chỉnh các quan hệ xã hội có liên quan đến đất đai.

=> Nhận định này đúng. Điều 1 Luật Đất đai 2013 Phạm vi Điều chỉnh.

2. Người sử dụng được phép chuyển quyền sử dụng đất từ khi Luật đất đai năm 1987 có hiệu lực.

=> Nhận định này sai. Người sử dụng được phép chuyển quyền sử dụng đất từ khi Luật đất đai năm 1993 có hiệu lực.

3. Người sử dụng đất cũng có quyền định đoạt đối với đất đai.

=> Nhận định này sai. Nhà nước là chủ sở hữu tuyệt đối đất đai, nên chỉ có Nhà nước mới có quyền định đoạt đối với đất đai (Điều 4 Luật Đất đai 2013)

Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật đất đai
Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật đất đai

4. Nguồn của Luật đất đai chỉ bao gồm các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành.

=> Nhận định này sai. Nguồn của Luật đất đai còn có các văn bản pháp luật do cơ quan Nhà nước ở địa phương ban hành (Bảng giá đất, Quyết định cấp Giấy chứng nhận…)

5. Luật đất đai chỉ là công cụ thực hiện quyền sở hữu nhà nước về đất đai.

=> Nhận định này sai. Luật đất đai còn là công cụ thực hiện quyền quản lý Nhà nước về đất đai (Điều tra cơ bản về đất đai, hạn mức giao đất, giá đất…)

6. Quan hệ pháp luật đất đai bao gồm tất cả các quan hệ xã hội có liên quan đến đất đai.

=> Nhận định này sai. Vì quan hệ pháp luật đất đai không đồng nhất với quan hệ xã hội đất đai, có một số quan hệ xã hội có liên quan đến đất đai quan hệ pháp luật đất đai không Điều chỉnh như việc cho mượn đất, cầm cố đất đai, hoặc quan hệ xã hội đất đai có liên quan đến quốc tế.

7. Tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất không bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.

=> Nhận định này đúng. Vì theo Khoản 27 Điều 3 Luật Đất đai “Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.”

8. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có cùng hộ khẩu thường trú.

=> Nhận định này sai. Vì theo Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai, Hộ gia đình sử dụng đất là những người có cùng hộ khẩu thường trú và phải “đang sống chung và có quyền sử dụng đát chung”.

9. Người có quyền trực tiếp sử dụng đất được coi là chủ thể sử dụng đất trong quan hệ pháp luật đất đai.

=> Nhận định này sai. Vì chủ thể sử dụng đất cũng có thể là người nhận chuyển quyền sử dụng đất theo Điều 5 Luật Đất đai, người đó còn phải có quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo PL đất đai (Điều 19 43/2014/NĐ-CP)

10. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam là những người có quốc tịch Việt Nam đang sinh sống, làm ăn ổn định ở nước ngoài.

=> Nhận định này sai. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là người có thơi gian sinh sống ổn định ở nước ngoài và là người có quốc tịch Việt Nam hoặc có gốc Việt Nam (từng có quốc tịch Việt Nam, quốc tịch đó xác lập theo quan hệ huyết thống; có quan hệ huyết thống với người Việt Nam – 3 đời) (Luật Quốc tịch)

11. Chỉ có UBND mới có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.

=> Nhận định này sai. Vì UBND cấp xã không có thẩm quyền giao đất mà chỉ có thẩm quyền cho thuê đất (đất thuộc quỹ nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích). Ngoài ra, đối với đất sử dụng cho khu tinh tế, khu công nghệ cao thì Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghệ cao có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất (đối với khu công nghệ cao chỉ cho thuê đất chứ không giao đất).

CSPL: khoản 3 Điều 59 Luật đất đai 2013 và Điều 150, 151 Luật đất đai 2013.

12. Hạn mức giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân được tính riêng theo từng địa phương.

=> Nhận định này sai. Vì theo Khoản 7 Điều 129 Luật Đất đai hạn mức giao đất nông nghiệp được tính riêng theo mục đích sử dụng đất.

 13. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất khác nhóm đất đều phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

=> Nhận định này sai. Vì có những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất khác nhóm quy định trong khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 là phải có phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền => Không phải xin phép.

14. Cáchủ thể sử dụng đất xây dựng kinh doanh nhà ở đều được giao đất có thu tiền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Theo Điểm đ khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai thì tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê thì được cho thuê đất.

15. Trưng dụng đất và thu hồi đất đều dẫn đến việc chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Trưng dụng đất không dẫn đến việc chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Khoản 4, 6 Điều 72 Luật Đất đai 2013.

16. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên & môi trường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Chỉ có cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận là UBND cấp tỉnh mới được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp. UBND cấp huyện không được phép ủy quyền.
CSPL: khoản 1, 2 Điều 105 Luật đất đai 2013.

17. Khi cần đất sử dụng cho mục đích phát triển kinh tế thì Nhà nước đều áp dụng biện pháp thu hồi đất của người đang sử dụng để chuyển giao cho nhà đầu tư.

=> Nhận định này sai. Vì theo điểm a khoản 2 Điều 68 Luật Đất đai thì đất bị thu hồi trong trường hợp này có thể được giao cho  tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý.

18. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp đều được chuyển đổi quyền sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân khác.

=> Nhận định này sai. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao và do nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người khác và chỉ được chuyển cho hộ GĐ, cá nhân trong cùng 1 xã, phường, thị trấn. (Điều 190 Luật Đất đai 2013). Không phải là đất thuê.

19. Người nước ngoài cũng được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cá nhân trong nước.

=> Nhận định này sai. Người nước ngoài chỉ được nhận giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất thừa kế từ cá nhân trong nước  ( Khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 => Người được thừa kế là người nước ngoài chỉ được chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất).

20. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh.

=> Nhận định này sai. Theo Khoản 2, 3 Điều 183, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất (thu tiền 1 lần và thu tiền hàng năm) và giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mới được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh.

>>> Xem thêm: Download Ebook giáo trình Luật Đất đai – Đại học Luật Hà Nội

21. Chỉ khi được UBND cấp tỉnh ủy quyền STN&MT mới được cấp giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Ngoài việc được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cấp Giấy chứng nhận đối với  quyền sử dụng đất thì STN&MT còn có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cho người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận trong 2 trường hợp:

Khi NSDĐ thực hiện các quyền của họ phải cấp mới giấy chứng nhận;

Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận

CSPL: khoản 1, 3 Điều 105 Luật Đất đai 2013; Khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014

22. Khi chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong cùng nhóm đất, NSDĐ không cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

=> Nhận định này sai. Đối với trường hợp chuyển từ đất phi nông nghiệp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang giao đất phi nông nghiệp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất. Vẫn phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

CSPL: điểm đ, Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013.

23. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

=> Nhận định này đúng. Theo như quy đinh của pháp luật về đất đai, trường hợp nhà nước giao đất không thu tiền chỉ được áp dụng cho một số chủ thể, mang tính chất ưu đãi về tài chính, việc uư đãi nhằm hỗ trợ cho một số trường hợp có điều kiện kinh tế khó khăn hoặc mục đích sử dụng đất của họ không vì lợi nhuận, vì kinh tế mà vì mục đích xã hội như hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ về tài chính,…  Và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được hưởng ưu đãi này.

CSPL: Điều 54 Luật Đất đai 2013.

24. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính trong quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

=> Nhận định này đúng. Trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành chính về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nai.

CSPL: Khoản 1 Điều 204 luật Đất đai 2013.

25. Chỉ khi sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê tổ chức kinh tế mới được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Ngoài trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê, tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì khi thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với cơ sở hạ tầng, tổ chức kinh tế cũng được nhà nước giao đất có thu tiền.

CSPL: khoản 2, Khoản 4, Điều 55 Luật Đất đai 2013.

26. STN&MT là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất cho các chủ thể có nhu cầu trong trường hợp cấp đổi cấp lại giấy chứng nhận.

=> Nhận định này sai. STN&MT sẽ có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:

Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

Như vậy, nếu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa được cấp giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì thẩm quyền vẫn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ khi có sự ủy quyền của UBND cấp tỉnh thì STN&MT mới có thẩm quyền cấp trong trường hợp cấp đổi cấp lại giấy chứng nhận.

CSPL: Khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014

27. Mọi tranh chấp về đất đai đều bắt buộc phải thực hiện thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã trước khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

=> Nhận định này sai. Theo căn cứ tại Điều 202, Khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, các tranh chấp đã có giấy tờ hợp pháp hay không có giấy tờ hợp pháp, đương sự phải gửi đơn đến Ủy ban Nhân dân cấp xã để yêu cầu hòa giải. Khi Uỷ ban Nhân dân cấp xã hòa giải không thành thì đương sự có quyền lựa chọn hoặc là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định nêu trên, hoặc là khởi kiện ngay ra tòa án nhân dân để giải quyết tranh chấp.

Như vậy, hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã là bắt buộc trước khi khởi kiện ra Tòa án giải quyết tranh chấp.

Tuy nhiên, tại Khoản 3 Điều 8 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐTP ngày 3/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao đã hướng dẫn phần thứ hai Bộ Luật tố tụng dân sự sửa đổi, bổ sung như sau:

  1. Đối với tranh chấp ai có quyền sử dụng đất thì phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định.
  2. Đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì không phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp nhưng vẫn phải thực hiện thủ tục hòa giải theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Dân sự.

Theo quy định trên, những tranh chấp đất đai liên quan đến quyền sử dụng đất không phải hòa giải tại Uỷ ban Nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp nhưng vẫn phải thực hiện thủ tục hòa giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự khi Tòa án tiến hành giải quyết vụ án. Do đó, không phải mọi tranh chấp đất đai đều phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã trước khi khởi kiện ra Tòa án.

28. Người sử dụng đất thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không được thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Về nguyên tắc để được thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất. Cáchủ thể sử dụng đất cần đáp ứng điều kiện về hình thức  và nguồn gốc sử dụng đất, cụ thể là việc được nhà nước giao đất có thu tiền và thuế đất trả tiền một lần. Tuy nhiên, pháp luật đất đai có sự ưu đãi khác biệt dành cho  chủ thể sư dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Cụ thể đối với doanh nghiệp phát triển hạ tầng được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tại cơ sở  tại hu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đều đó có quyền cho thuê lại đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng.

CSPL: khoản 2 Điều 149, Điểm đ Khoản 1, Điều 175 Luật Đất đai 2013.

29. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

=> Nhận định này sai. Do chủ thể này là trường hợp đặc biệt nên  để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Việt Nam, đối tượng này phải thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở.

CSPL: Điều 159 Luật Nhà ở 2014, Điểm đ, Khoản 1, Điều 169 Luật Đất đai 2013.

30. Giá tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể của UBND cấp tỉnh nơi có đất

=> Nhận định này sai. Để tính tiền sử dụng đất pháp luật đất đai quy định căn cứ vào bảng giá đất hoặc giá đất cụ thể của UBND cấp tỉnh nơi có đất tùy vào từng trường hợp cụ thể. Cáchẳng hạn:

Sử dụng bảng giá đất: “Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân”.

Sử dụng giá đất cụ thể: “Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân”.

Như vậy, không phải lúc nào tính tiền sử dụng đất cũng căn cứ vào giá đất cụ thể của UBND cấp tỉnh nơi có đất.

CSPL: Điểm a, Khoản 2; Điểm a, Khoản 4, Điều 114 luật Đất đai 2013

31. Chỉ trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh mới được bồi thường.

=> Nhận định này sai. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gi, công cộng.

CSPL: Điều 75 Luật đất đai 2013.

32. Chỉ có Chính phủ và UBND các cấp có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Bộ quốc phòng có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng và Bộ Công an có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

CSPL: Khoản 3 Điều 42 Luật đất đai 2013.

33. Trong mọi trường hợp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đều phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.

=> Nhận định này sai. Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng an ninh không cần phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân mà chỉ cần lấy ý kiến của UBND cấp tỉnh.

CSPL: khoản 4 Điều 43 Luật đất đai 2013.

34. Việc Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có sự Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Việc Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất còn có thể được Điều chỉnh khi có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

CSPL: khoản 2 Điều 46 Luật đất đai 2013.

35. Việc giao đất, cho thuê đất luôn phải dựa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt.

=> Nhận định này đúng.

CSPL: khoản 1 Điều 52 Luật đất đai 2013.

36. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được sử dụng đất dưới hình thức thuê.

=> Nhận định này sai. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn có thể được sử dụng đất dưới hình thức giao đất.

CSPL: Khoản 3 Điều 55 Luật đất đai 2013.

37. Việc thu hồi đất trong mọi trường hợp đều do Nhà nước tiến hành.

=> Nhận định này sai. Cảng vụ hàng không cũng có thẩm quyền thu hồi đất đối với đất được Cảng vụ hàng không giao hoặc cho thuê.

CSPL: Điều 8 Nghị định 83/2007/NĐ-CP về quản lý, khai thác cảng hàng không.

38. Mọi trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất đều làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.

=> Nhận định này đúng. Vì có sự thay đổi chủ thể chủ thể sử dụng đất đối với DT đất thừa kế, để thừa kế

39. quyền sử dụng đất là 1 loại giao dịch chuyển quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Trường hợp hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết và thành viên này để thừa kế quyền sử dụng đất của mình cho các thành viên trong hộ thì không làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.

40. Giá đất do nhà nước quy định được áp dụng để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong mọi trường hợp.

=> Nhận định này sai. Trong trường hợp đấu giá, đấu thầu dự án có sử dụng đất tuy mức giá khởi điểm của quyền sử dụng đất là do cơ quan có thẩm quyền tổ chức đấu giá xác định nhưng mức giá cuối cùng đạt được sẽ do người sử dụng đất quyết định và họ sẽ phải nộp nghĩa vụ tài chính cho nhà nước theo mức giá này. Do vậy trong đấu giá, đấu thầu thì không áp dụng giá đất do nhà nước quy định áp dụng theo điểm c khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai: “Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất”.

41. Mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

=> Nhận định này sai. Vì theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì ta có thể hiểu là những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc những điểm quy định tại khoản này thì sẽ không cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như khi chuyển từ đất nông nghiệp trồng cây hàng năm chuyển sang đất nông nghiệp trồng cây lâu năm.

42. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. UBND cấp xã không có thẩm quyền giao đất mà chỉ được phép cho thuê đất phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai 2013“Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn” đồng thời căn cứ theo Điều 105 Luật Đất đai 2013 thì UBND cấp xã cũng không có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

43. Thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất được pháp luật quy định giống nhau.

=> Nhận định này sai. Vì căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì chỉ có UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện mới có thẩm quyền thu hồi đất còn căn cứ vào Khoản 3 Điều 72 Luật Đất đai 2013 thì: “. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác”.

Như vậy thẩm quyền thu hồi đất và thẩm quyền trưng dụng đất là khác nhau theo quy định của pháp luật hiện hành.

44. UBND có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất mà đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này đúng. vì căn cứ vào khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013: “Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

44. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất tại VN.

=> Nhận định này sai. người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất tại Việt Nam phải thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013; còn nếu không thuộc đối tượng trên thì chỉ được hưởng phần giá trị của phần thừa kế đó căn cứ theo đoạn 3 điểm đ khoản1 Điều 179: “Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó”

45. Thuế sử dụng đất là nghĩa vụ tài chính của tất cả các chủ thể sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. thuế sử dụng đất chỉ áp dụng cho một số chủ thể. Đối tượng không phải nộp thuế sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thuê đất để sản xuất nông nghiệp (trong giá thuê đã bao hàm cả thuế sử dụng đất); tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam mà sử dụng đất nông nghiệp.

46. Thế chấp, bảo lãnh là 2 hình thức chuyển quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. thế chấp, bảo lãnh là hai biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của người khác.

47. Khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất người sử dụng đất không còn là chủ của quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Vì có 2 hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

– Góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà có làm phát sinh pháp nhân sử dụng đất mới thì quyền sử dụng đất của bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ được chuyển sang cho pháp nhân mới được thành lập do góp vốn;

– Góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không làm phát sinh pháp nhân sử dụng đất mới thì quyền sử dụng đất vẫn thuộc về bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất

49. Tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê không phải nộp thuế từ việc chuyển quyền.

=> Nhận định này sai. Vì căn cứ theo điểm 1 mục I của thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, trừ những trường hợp quy định tại điểm 3 mục I thông tư này.

Điểm 3.6 mục I thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000: “ Các trường hợp không thuộc diện chịu thuế: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất có chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê. Người chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê phải có hợp đồng thuê đất và ghi rõ số tiền thuê đất đã nộp còn lại tính đến thời điểm chuyển nhượng và thời hạn thuê đất; Người nhận quyền sử dụng đất thuê tiếp tục thực hiện chê độ thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai”

50. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được lựa chọn hình thức cho thuê đất.

=> Nhận định này đúng. Căn cứ khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2013 : “Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê”

51. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trong Luật Đất đai được quy định dựa vào chủ thể sử dụng đất và mục đích sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được quy định dựa vào chủ thể sử dụng đất, không dựa vào mục đích sử dụng đất của chủ thể đó (Điều 59 Luật Đất đai 2013).

52. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì có thẩm quyền giao đất.

=> Nhận định này sai. Vì UBND cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất nhưng không có thẩm quyền giao đất quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai 2013: “Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn”.

53. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất thì có thẩm quyền cho thuê đất.

=> Nhận định này đúng. Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013 UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện có thẩm quyền giao và cho thuê đất.

54. Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp thì được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Vì có những trường hợp hạn chế quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất căn cứ theo khoản 1Điều 40 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động”.

55. Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất nông nghiệp và hộ gia đình, cá nhân được nhà nước khoán đất từ nông trường quốc doanh thì được quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Vì Nhà nước giao đất nông nghiệp thì có quyền sử dụng đất, còn nông trường giao khoán đất nông thì không có quyền sử dụng đất , bởi vì chủ thể nhận khoán tuy trực tiếp sử dụng đất được giao khoán nhưng không phải là người sử dụng đất, không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

56. Hộ gia đình, người sử dụng đất đều phải nộp tiền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Vì có trường hợp hộ gia đình, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất áp dụng theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất”.

57. Người sử dụng đất nông nghiệp thì phải đóng thuế đất nông nghiệp.

=> Nhận định này sai. Vì đất nông nghiệp sử dụng dưới hình thức thuê thì không phải đóng thuế đất nông nghiệp

58. Tổ chức kinh tế chuyển quyền sử dụng đất thì không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Vì chỉ có những tổ chức kinh tế thỏa mãn quy định của khoản 5 Điều 2 Luật số 17/1999/QH10 ngày 21/12/1999 mới không phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất: “Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất: Tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất có chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê”

59. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng không quá 3 ha đất trồng lúa.

=> Nhận định này sai. Vì theo khoản 1 Điều 129 Luật đất đai 2013 “Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.”

60. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam đều được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.

=> Nhận định này đúng. Căn cứ khoản 3 Điều 55 và điểm đ khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013

61. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết tại xã, phường, thị trấn khi được lập không can lấy ý kiến đóng góp của nhân dân (chưa Update).

=> Nhận định này sai. Vì căn cứ theo khoản 5 Điều 25 Luật Đất đai: “ Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa đất (sau đây gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết); Trong quá trình lập là quy hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân”

62. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp thì phải đóng thuế đất nông nghiệp.

=> Nhận định này sai. thuế sử dụng đất nông nghiệp chỉ áp dụng cho một số chủ thể. Đối tượng không phải nộp thuế sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức thuê đất để sản xuất nông nghiệp (trong giá thưê đã bao hàm cả thuế sử dụng đất); tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam mà sử dụng đất nông nghiệp.

63. Người sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất đều phải nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Vì theo điểm 2 khoản 2 Điều 60 nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai”.

64. UBND cấp tỉnh có quyền giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất an ninh quốc phòng.

=> Nhận định này sai. UBND cấp tỉnh không có thẩm quyền thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư… căn cứ theo khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn”

65. Đất trong khu kinh tế do UBND cấp tỉnh giao cho các chủ đầu tư.

=> Nhận định này sai. Vì UBND tỉnh giao đất cho ban quản lí khu kinh tế sau đó ban quản lí giao lại cho các chủ đầu tư theo khoản 2 và 3 Điều 151 Luật Đất đai 2013

“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế để tổ chức xây dựng khu kinh tế theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết xây dựng của khu kinh tế.

3. Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi để giao cho mình trước khi giao lại đất, cho thuê đất. Ban quản lý khu kinh tế được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu sử dụng đất trong các khu chức năng của khu kinh tế theo quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật này.

Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế là không quá 70 năm.”

66. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể sử dụng đất trong khu kinh tế giống như các chủ thể khác sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

=> Nhận định này sai. Vì tùy theo chủ thể được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất hay cho thuê lại đất áp dụng theo khoản 4 Điều 151 Luật Đất đai: “4. Người sử dụng đất trong khu kinh tế được đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng, được sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ và có các quyền, nghĩa vụ như sau:

a) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp được Ban quản lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế thì có các quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.”

67. Cácộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chưa Update).

=> Nhận định này sai. Vì cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, căn cứ theo khoản 2 Điều 117 Luật Đất đai: “Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất”

68. Khi tranh chấp quyền sử dụng đất người sử dụng được quyền chọn lựa cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp cho mình.

=> Nhận định này sai. Vì tùy theo từng trường hợp cụ thể mà cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai. Cụ thể như áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai: “Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do TAND giải quyết”

69. Không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, đương sự có quyền khởi kiện ra TAND.

=> Nhận định này sai. Vì nếu đã khởi kiện lần 2 và được Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết thì không có quyền khởi kiện lên Toà án nhân dân áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai: “Trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do của chủ tịch UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại TAND hoặc tiếp tục khiếu nại lên Chủ tịch UBND tỉnh, Tp trực thuộc trung ương. Trong trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh, Tp trực thuộc trung ương thì quyết định của đến Chủ tịch UBND tỉnh, Tp trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng”

70. Mọi trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất đều làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Vì trong trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thì bị nhà nước thu hồi đất – không có chủ thể sử dụng đất – áp dụng theo khoản 7 Điều 38 Luật Đất đai

71. TAND chỉ thụ lý giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Vì nếu không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có các giấy tờ khác theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai: “Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do TAND giải quyết”

72. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của người sử dụng đất là cơ sở làm phát sinh quan hệ pháp luật đất đai.

=> Nhận định này đúng. Vì việc xác lập quyền sử dụng đất là một trong các điều kiện để người sử dụng đất có các quyền giao dịch về quyền sử dụng đất hoặc là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền giải quyết khi có tranh chấp xảy ra – phân định thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc TAND hay cơ quan hành chính…

73. Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi quyền sử dụng đất

=> Nhận định này sai. Vì hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp mà đất nông nghiệp đó do thuê lại quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thì không được chuyển đổi quyền sử dụng đất, áp dụng theo khoản 1 Điều 71 Luật Đất đai: “ Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân bao gồm đất nông nghiệp được nhà nước giao, cho thuê; do thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác; do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”

74. Chỉ có các chủ thể sử dụng đất được nhà nước giao đất thì mới phải nộp thuế đất.

=> Nhận định này sai. Vì theo quy định của pháp lệnh về thuế nhà, đất thì tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình là đối tượng nộp thuế – khi chuyển đổi mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở phải nộp thuế đất.

Bạn cần đăng nhập để xem thêm hoặc tải tải liệu về máy!

Nhận định đúng sai theo Luật đất đai 2003

Câu 1. Giá đất do nhà nước quy định chỉ làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Theo khoản 4 Điều 56 Luật Đất đai thì giá đất còn dùng để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm phạm pháp luật về đất đai gây thiệt hại cho nhà nước; ngoài ra giá đất còn là căn cứ tính giá trị quyền sử dụng đất…

Câu 2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là UBND các cấp.

=> Nhận định này sai. Theo Điều 59 Luật đất đai thì UBND xã, phường, thị trấn chỉ được cho thuê đất (thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng và mục đích công ích của xã, phường, thị trấn) chứ không có thẩm quyền giao đất.

Câu 3. Các chủ thể sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh đều được lựa chọn hình thức sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Theo khoản 3 Điều 93 Luật Đất đai thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được lựa chọn hình thức thuê đất.

Câu 4: Thu hồi đất và trưng dụng đất đều giống nhau.

=> Nhận định này sai. Theo khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai thì thu hồi đất sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý là chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc quyền quản lý đất đai của các chủ thể được Nhà nước giao đất để quản lý. Theo Điều 45 Luật Đất đai thì trưng dụng đất sẽ không dẫn đến hậu quả là chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng đất…

Câu 5: Nhà nước chỉ thu hồi đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trong những trường hợp nhất định.

=> Nhận định này sai. Về nguyên tắc những câu nào mình không biết là Nhận định này sai.

Câu 6: Chỉ có UBND cấp tỉnh, cấp huyện mới có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai.

=> Nhận định này sai. Ngoài ra còn có các chủ thể khác theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo (Điều 165 nghị định 181).

Câu 7: Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai mà đương sự đã có quyết định giao đất của CQNN có thẩm quyền.

=> Nhận định này sai. Theo khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai thì TAND có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có 1 trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai.

Câu 8: Tổ chức phát triển quỹ đất và văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập tại cơ quan quản lý đất đai các cấp.

=> Nhận định này sai. Theo Điều 9 nghị định 181 thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW (bắt buộc); UBND quận huyện thị xã (không bắt buộc mà căn cứ vào nhu cầu). Theo Điều 10 nghị định 181 thì tổ chức phát triển quỹ đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết định thành lập

Câu 9: Hộ gia đình, cá nhân không được sử dụng quá 30 ha đất nông nghiệp.

=> Nhận định này sai. Theo Điều 71 Luật Đất đai thì đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê; do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, việc hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất là không giới hạn (chỉ có hạn mức giao đất nông nghiệp – mà các loại đất mà các chủ thể trên không được tính vào hạn mức này – khoản 5 Điều 69 nghị định 181).

Câu 10: Mọi hành vi vi phạm pháp luật đất đai đều bị xử phạt vi phạm hành chính.

=> Nhận định này sai. Theo Điều 140 Luật Đất đai thì hành vi vi phạm Luật Đất đai còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Câu 11: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với hộ gia đình, cá nhân khác.

=> Nhận định này sai. Theo Điều 113 Luật Đất đai, Điều 102 nghị định 181 thì để được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân phải thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Đất nông nghiệp do được nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác (không phải là đất thuê).

+ Phải chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn.

Câu 12: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cá nhân trong nước.

=> Nhận định này sai. Theo quy định tại khoản 5 Điều 113 Luật Đất đai thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai mới được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, còn không thuộc đối tượng này thì được hưởng giá trị phần thừa kế (xem thêm Điều 13 nghị định 84).

Câu 13: Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh.

=> Nhận định này sai. Theo điểm đ khoản 3 Điều 119 Luật Đất đai thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được thực hiện quyền này khi được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; trường hợp thuê đất thu tiền thuê đất hang năm không được thực hiện quyền này (khoản 2 Điều 119 Luật Đất đai).

Câu 14: Mọi tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê đều không được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Theo điểm đ khoản 1 Điều 111 Luật Đất đai thì tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì vẫn được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.

Câu 15: Thế chấp và bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất là hai hình thức chuyển quyền sử dụng đất khác nhau.

=> Nhận định này sai. Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị Định 84 thì bảo lãnh quyền sử dụng đất cũng được xem như là thế chấp quyền sử dụng đất.

Câu 16: Người sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, những loại đất nông nghiệp sau không phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp:

– Đất có rừng tự nhiên;

– Đất đồng cỏ tự nhiên;

– Đất dùng để ở;

– Đất chuyên dùng.

Câu 17: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam được tặng, cho quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Chỉ có các đối tượng thuộc khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai mới được thực hiện quyền này (điểm đ khoản 2 Điều 121 Luật Đất đai).

Câu 18: Cộng đồng dân cư được thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn sản xuất kinh doanh.

=> Nhận định này sai. Theo khoản 2 Điều 117 Luật Đất đai thì cộng đồng dân cư không được thế chấp quyền sử dụng đất (ngoại trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 84)

Câu 19: Quyền sử dụng đất hợp pháp đều được coi là hàng hóa.

=> Nhận định này sai. Quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (Điều 109 Luật Đất đai) không được xem là hang hóa vì trong trường hợp này chủ thể sử dụng đất không được thực hiện các quyền giao dịch về quyền sử dụng đất…

Câu 20: Cá nhân đang sử dụng đất ở mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì khi được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, nếu như sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993.

=> Nhận định này sai. Theo quy định tại khoản 5 Điều 14 nghị định 84, thì các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 nghị định 84 vẫn phải nộp tiền sử dụng đất.

Câu 21: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua việc nhận chuyển nhượng dự án đầu tư.

=> Nhận định này sai. Khoản 1 Điều 24 Nghị định 84.

Câu 22: Cơ quan hành chính không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền với đất.

=> Nhận định này sai. Nguyên tắc những câu nào mình không biết là => Nhận định này sai.

Câu 23: Chỉ có nhà nước mới có các quyền năng của chủ sở hữu đối với đất đai.

=> Nhận định này sai. Các chủ thể là người sử dụng đất khác vẫn có 1 số quyền năng (quyền sử dụng đất, quyền chiếm hữu) được quy định tại chương IV Luật Đất đai.

Câu 24: Việc nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân bị giới hạn bởi mức do pháp luật quy định.

=> Nhận định này sai. Theo quy định tại Điều 1 NQ 1126 thì đối với đất nông nghiệp thì pháp luật chỉ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp dưới các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh. Như vậy pháp luật không giới hạn hạn mức đối với hình thức nhận thừa kế, nhận chuyển đổi, nhận góp vốn.

Câu 25: Cá nhân đang sử dụng đất ở mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì khi được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, nếu như sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993.

=> Nhận định này sai. Theo quy định tại khoản 5 Điều 14 nghị định 84, thì các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 nghị định 84 vẫn phải nộp tiền sử dụng đất.

Câu 26: Mọi giao dịch quyền sử dụng đất đều làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Giao dịch về thuê, thuê lại quyền sử dụng đất không làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.

Câu 27: Cá nhân được sử dụng tối đa 9 ha đất nông nghiệp trồng cây hàng năm.

=> Nhận định này sai. Theo Điều 71 Luật Đất đai thì đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng bao gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê; do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Như vậy, việc hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất là không giới hạn (chỉ có hạn mức giao đất nông nghiệp – mà các loại đất mà các chủ thể trên không được tính vào hạn mức này – khoản 5 Điều 69 nghị định 181).

Câu 28: Người sử dụng đất để sản xuất VLXD đều phải thuê đất của nhà nước.

=> Nhận định này sai. Theo quy định tại điểm a khoản Điều 95 Luật Đất đai thì người sử dụng đất có thể được giao đất theo quyết định của nhà nước.

Câu 29: Hòa giải tranh chấp đất đai chỉ là 1 hoạt động mang tính khuyến khích.

=> Nhận định này sai. a giải ở cơ sở là bắt buộc (khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai, Điều 159 nghị định 181).

Câu 30: Xác định hình thức sử dụng đất cho các trường hợp sau:

a. Hộ gia đình sử dụng đất vào mục đích trồng lúa

+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất (nếu thỏa mãn 2 điều kiện: trực tiếp lao động, trong hạn mức được giao quy định tại Điều 70 Luật Đất đai) (khoản 1 Điều 33 Luật Đất đai).

+ Cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm (khoản 1 Điều 35 Luật Đất đai).

=> Được lựa chọn giữa 2 hình thức này (khoản 1 Điều 108 Luật Đất đai).

b. Cácá nhân sử dụng đất tại nông thôn xây dựng chuồng trại nuôi gia súc.

+ Tương tự trường hợp trên.

c. Cácá nhân sử dụng đất ở.

+ Giao đất có thu tiền sử dụng đất (khoản 1 Điều 34 Luật Đất đai).

d. Ông A là Việt Kiều Mỹ sử dụng đất thực hiện dự án xây dựng nhà ở để bán tại VN.

+ Giao đất có thu tiền sử dụng đất (khoản 7 Điều 34 Luật Đất đai).

+ Thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (điểm a khoản 2 Điều 35 Luật Đất đai).

Được lựa chọn giữa 2 hình thức này (Khoản 2 Điều 108 Luật Đất đai).

e. Tổ chức nước ngoài sử dụng đất xây dựng nhà ở để bán cho hộ gia đình, cá nhân trong nước (xác định hình thức sử dụng đất của tổ chức nước ngoài và của hộ gia đình, cá nhân đã mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài này).

+ Đối với tổ chức nước ngoài: Thuê đất dưới hình thức nộp tiền thuê đất một lần hoặc tham gia đấu gia đất (điểm a khoản 2 Điều 35 Luật Đất đai, khoản 1 Điều 32 Nghị định 84).

+ Đối với hộ gia đình, cá nhân: Giao đất có thu tiền sử dụng đất (khoản 1 Điều 34 Luật Đất đai, khoản 2 Điều 32 Nghị định 84).

f. Công ty X là tổ chức kinh tế trong nước.

+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất.

+ Giao đất có thu tiền sử dụng đất.

+ Cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.

Câu 31: Cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy CNQSDĐ.

=> Nhận định này sai. UBND cấp xã, phường, thị trấn có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Luật Đất đai nhưng không có thẩm quyền cấp giấy CNQSDĐ (Điều 52 Luật Đất đai).

Câu 32: Hạn mức giao đất là diện tích tối đa mà các chủ thể được phép sử dụng.

=> Nhận định này sai. Diện tích đất nông nghiệp mà các chủ thể được phép sử dụng được quy định tại Điều 71 Luật Đất đai không chỉ giao đất mà còn cho thuê, chuyển quyền sử dụng đất.

Câu 33: Mọi trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đều phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

=> Nhận định này sai. Chỉ có các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Đất đai mới phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các trường hợp không thuộc quy định tại khoản này thì không phải xin phép nhưng phải đăng ký (khoản 2 Điều 36 Luật Đất đai).

Câu 34: Chủ thể sử dụng đất xây dựng kinh doanh nhà ở đều được lựa chọn hình thức sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Chỉ có người Việt Nam định cư ở nước ngoài mới có quyền lựa chọn này (Điều 34-35-điểm a- c khoản 4 Điều 84 Luật Đất đai).

Câu 35: Mọi trường hợp nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh đều được bồi thường.

=> Nhận định này sai. Phải thỏa mãn các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Đất đai (có giấy CNQSDĐ hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 50 của Luật Đất đai) mới dược bồi thường, nếu không thỏa mãn thì không được bồi thường.

Câu 36: Mọi trường hợp được nhà nước giao đất đều được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Chỉ có các trường hợp được nhà nước giao đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành (01/07/2004) mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra đất do nhà nước giao để quản lý theo quy định tại Điều 3 Nghị định 181 cũng không được cấp giấy CNQSDĐ (điểm a khoản 2 Điều 41 Nghị định 181).

Câu 37: Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ủy quyền cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Chỉ có UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW mới được ủy quyền, UBND huyện không được ủy quyền (khoản 3 Điều 52 Luật Đất đai).

Câu 38: Khi cần sử dụng đất cho mục đích phát triển kinh tế thì nhà nước đều áp dụng biện pháp thu hồi đất của người đang sử dụng đất để chuyển giao cho nhà đầu tư.

=> Nhận định này sai. Nhà nước chỉ thu hồi trong trường hợ đầu tư xây khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn theo quy định của chính phủ (khoản 1 Điều 40 Luật Đất đai – khoản 2 Điều 36 Nghị định 181). Đối với dự án sản xuấtkd phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng….của các tổ chức ktế, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất (khoản 2 Điều 40 Luật Đất đai – khoản 6 Điều 36 Nghị định 181).

Câu 39: Thu lệ phí trước bạ không áp dụng giá đất do nhà nước quy định.

=> Nhận định này sai. Theo tiểu mục 1.2 khoản 1 Điều 6 thông tư số 68 có quy định: “Trường hợp người nộp thuế kê khai không đúng giá thực tế chuyển nhượng thì xác định giá đất căn cứ vào giá một m2 đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong địa bàn tỉnh theo phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quy định”.

Câu 40: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp đều được chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khác.

=> Nhận định này sai. Theo Điều 113 Luật Đất đai, Điều 102 nghị định 181 thì để được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân phải thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Đất nông nghiệp do được nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác (không phải là đất thuê).

+ Phải chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn.

Câu 41: Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh.

=> Nhận định này sai. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm không có quyền này mà chỉ có quyền giao dịch này khi đầu tư tại Việt Nam được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (điểm đ khoản 3 Điều 119 Luật Đất đai).

Câu 42: Khi sử dụng đất dưới hình thức thuê, tổ chức kinh tế trong nước không được thực hiện các giao dịch quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Theo điểm đ khoản 1 Điều 111 Luật Đất đai thì tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì vẫn được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.

Câu 43: Thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất là 2 hình thức chuyển quyền sử dụng đất khác nhau.

=> Nhận định này sai. Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 84 thì bảo lãnh quyền sử dụng đất cũng được xem như là thế chấp quyền sử dụng đất.

Câu 44: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để đầu tư tại Việt Nam không được tặng cho quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Theo khoản 7 Điều 113, điểm đ khoản 2 Điều 121 Luật Đất đai thì các đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai được tặng cho quyền sử dụng đất.

Câu 45: Cộng đồng dân cư được thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn sản xuất kinh doanh.

=> Nhận định này sai. Theo khoản 2 Điều 117 Luật Đất đai thì cộng đồng dân cư không được thế chấp quyền sử dụng đất (ngoại trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 84).

Câu 46: Cộng đồng dân cư không được thực hiện giao dịch quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. i với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện của cơ sở tôn giáo mà không phải là đất do được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thì được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất (khoản 3 Điều 10 Nghị định 84).

Câu 47: Mọi trường hợp khi xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất đều dựa vào giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo khung giá đất của Chính phủ.

=> Nhận định này sai. Vì tính tiền sử dụng đất ngoài dựa vào giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành còn dựa vào giá đất do trúng đấu giá (khoản 3 Điều 4 Nghị định 198).

Câu 48: Tiền sử dụng đất là nghĩa vụ tài chính bắt buộc phải thực hiện của các chủ thể khi được nhà nước giao đất.

=> Nhận định này sai. Các đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định 198 không phải nộp tiền sử dụng đất ( trong đó có đối tượng người được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai).

Câu 49: Mọi trường hợp thu tiền sử dụng đất đều áp dụng giá đất do nhà nước quy định.

=> Nhận định này sai. Ngoài ra trong trường hợp đấu giá đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì căn cứ để áp dụng thu tiền sử dụng đất là giá đất trúng đấu giá (khoản 3 Điều 4 Nghị định 198).

Câu 50: Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất nông nghiệp thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
=> Nhận định này sai. Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Nghị định 198 thì đối tượng này vẫn phải nộp tiền sử dụng đất.

Câu 51: Chủ thể nhận quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn phải nộp tiền sử dụng đất (khoản 6 Điều 3 Nghị định 198).

Câu 52: Chỉ có chủ thể được nhà nước cho thuê mới phải nộp tiền thuê đất.

=> Nhận định này sai. Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 142 thì ngoài trường hợp nhà nước cho thuê đất còn có trường hợp chuyển từ hình thức được nhà nước giao đất sang cho thuê đất (khoản 2 Điều 1 Nghị định 142).

Câu 53: Tất cả các chủ thể được nhà nước cho phép sử dụng đất thì phải nộp thuế sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Vì một số đối tượng được quy định tại NQ số 15/2003/QHH11 được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Câu 54: Mọi trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều phải nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Theo Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì các trường hợp được quy định tại Điều này được miễn thuế thu nhập (VD: thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất 1 nhà ở, quyền sử dụng đất ở VN…).

Câu 55: Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Tương tự câu trên. (Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất được thay thế bởi Luật Thuế TNDN (01/01/2004) và Luật Thuế TNCN (01/01/2009) nên áp dụng tương tự câu trên => hi vọng logic đúng ^.^).

Câu 56: Thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất áp dụng đối với tất cả các chủ thể có hành vi chuyển quyền sử dụng đất.

=> Nhận định này sai. Vì chủ thể có hành vi chuyển quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 4 Luật thuế TNCN thì không được áp dụng do được miễn.

Câu 57: Lệ phí trước bạ là nghĩa vụ tài chính chỉ áp dụng đối với các chủ thể khi đăng ký quyền sử dụng đất giao.

=> Nhận định này sai. Theo điểm d tiểu mục 1.2 khoản 1 thông tư 68 thì lệ phí trước bạ còn là nghĩa vụ tài chính áp dụng đối với đất nhận chuyển nhượng của tỗ chức, cá nhân.

Câu 58: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận thừa kế quyền sử dụng đất từ cá nhân trong nước.

=> Nhận định này sai. Chỉ có người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai thì mới được nhận thừa kế quyền sử dụng đất (khoản 5 Điều 113). Các trường hợp còn lại được giải quyết theo Điều 13 Nghị định 84 (hưởng giá trị phần thừa kế).

Câu 58: Chủ thể sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ thì không phải nộp lệ phí địa chính khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận đăng ký biến động đất đai.

=> Nhận định này sai.

Câu 60: Tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Trả lời: Sai

Câu 61: Tất cả các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh của hộ gia đình, cá nhân, được lựa chọn hình thức chứng thực tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc công chứng tại các Phòng Công chứng của tỉnh. Đúng hay sai?

Trả lời: Sai

Câu 62: Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (có hiệu lực từ ngày 01/01/2010, thay thế Nghị định số 182/2004/NĐ-CP) quy định: Mức độ hậu quả của hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được xác định theo nguyên tắc quy đổi giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thành tiền theo giá đất tại thời điểm xử phạt do UBND tỉnh nơi có đất đó quy định và được chia thành 3 mức. Việc chia thành 3 mức như vậy là đúng hay sai?

Trả lời: Sai

Câu 63: Theo Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (có hiệu lực từ ngày 01/01/2010, thay thế Nghị định số 182/2004/NĐ-CP), thì hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phi nông nghiệp mà không thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai thì bị phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 5 triệu đồng (tại khu vực nông thôn), từ 1 triệu đồng đến 10 triệu đồng (tại khu vực đô thị). Mức phạt như vậy đúng hay sai?

Trả lời: Đúng

Câu 64: Diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa đối với thửa đất ở tại đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk là 45 m2 với kích thước tối thiểu có chiều rộng không nhỏ hơn 3,3 m và chiều sâu (chiều dài) không nhỏ hơn 12 m. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa như vậy là đúng hay sai?

Trả lời: Sai

Câu 65: Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư khi bị Nhà nước thu hồi đất, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền bằng 50% giá đất ở liền kề đối với phần diện tích bằng hoặc nhỏ hơn hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định. Mức hỗ trợ như vậy là đúng hay sai?

Trả lời: Đúng

Câu 66: Quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Đúng hay sai?

Trả lời: Đúng

Câu 67: Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm: Sổ hộ khẩu, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng nhà nước, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đúng hay sai?

Trả lời: Sai

Câu 68: Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đúng hay sai?

Trả lời: Sai

Câu 69: UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận tình trạng tranh chấp đất đai trong mọi trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đúng hay sai?

Trả lời: Sai

Câu 70: Ở tỉnh ta, trong mọi trường hợp, UBND cấp xã nơi có bất động sản (tại địa phương chưa có Phòng Công chứng) phải thực hiện việc chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản ngay trong ngày nhận hồ sơ. Đúng hay sai?

Trả lời: Sai

Câu 71: Cơ quan có thẩm quyền chỉ thụ lý, giải quyết đối với các tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên không nhất trí. Đúng hay sai?

Trả lời: Đúng

Câu 72: Người sử dụng đất nông nghiệp có vườn, ao để làm nhà ở thì phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. Trường hợp này không phải nộp tiền sử dụng đất là đúng hay sai?

Trả lời: Sai

Câu 73: Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được UBND tỉnh quy định và công bố. Đúng hay sai?

Trả lời: Đúng

Câu 74: Theo quy định tại Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (có hiệu lực từ ngày 01/01/2010, thay thế Nghị định số 182/2004/NĐ-CP) thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 2 năm kể từ ngày có hành vi vi phạm hành chính được thực hiện. Đúng hay sai?

Trả lời: Đúng

Câu 75: Việc tách thửa đối với đất sản xuất nông nghiệp tại đô thị và đất sản xuất nông nghiệp tại nông thôn trên địa bàn tỉnh phụ thuộc vào diện tích tối thiểu của thửa đất, không phụ thuộc vào kích thước chiều rộng và chiều sâu (chiều dài) của thửa đất. Đúng hay sai?

Trả lời: Đúng

Câu 76: Hộ gia đình, cá nhân có mức sống thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn tỉnh khi bị nhà nước thu hồi đất đang sản xuất nông, lâm nghiệp nếu tiếp tục sản xuất nông, lâm nghiệp thì được hỗ trợ thêm tiền mua giống với mức tối đa 2 triệu đồng. Mức hỗ trợ như vậy đúng hay sai?
Trả lời: Đúng

Câu 77: Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền khi bị Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường. Đúng hay sai?

Trả lời: Đúng

Câu 78: Trong mọi trường hợp, khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc bồi thường được thực hiện theo diện tích đo đạc thực tế. Đúng hay sai?

Trả lời: Sai

Câu 79: Đất nông nghiệp nằm xen kẽ khu vực đất ở tại nông thôn, khu dân cư đô thị nhưng không được quy hoạch là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì giá đất được tính bằng 1,5 lần so với mức giá đất nông nghiệp hạng cao nhất vùng do UBND tỉnh quy định. Mức tính như vậy đúng hay sai?

Trả lời: Đúng

Câu 80: Ở những huyện của tỉnh ta mà chưa có Phòng Công chứng thì UBND cấp xã nơi có đất, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất, có thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng tài sản đó của hộ gia đình, cá nhân. Đúng hay sai?

Trả lời: Đúng

Câu 81: Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trong hạn mức quy định. Việc giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp trên là đúng hay sai?

Trả lời: Đúng

Câu 82: Thuế sử dụng đất là nghĩa vụ tài chính chỉ áp dụng đối với các chủ thể sử dụng đất dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.

Trả lời: Sai

Câu 83: Công ty TNHH K là tổ chức kinh tế trong nước có chức năng kinh doanh bất động sản. Công ty K muốn thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở để bán và cho thuê tại quận 9. Khu đất mà công ty K muốn sử dụng để thực hiện dự án hiện trạng là đất nông nghiệp do nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Hỏi:

a. Trường hợp này nhà nước có thu hồi đất để giao cho công ty K thực hiện dự án không? Tại sao?

Trường hợp trên thuộc khoản 2 Điều 40 Luật Đất đai, khoản 6 Điều 36 Nghị định 181, không thuộc các trường hợp nhà nước thu hồi đất dược quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Đất đai, khoản 2 Điều 36 Nghị định 181. Vì vậy, đối với dự án này nhà nước không thực hiện việc thu hồi đất mà công ty K được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các hộ già đình, cá nhân trên (nếu dự án phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt).

b. Nếu thuộc trường hợp thu hồi đất thì cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi?

Áp dụng khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai thì UBND TPHCM có thẩm quyền thu hồi đất.

c. Hình thức sử dụng đất của công ty K trong trường hợp nói trên.

Áp dụng khoản 2 Điều 34 Luật Đất đai thì hình thức sử dụng đất của công ty K là nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất (công ty TNHH K là tổ chức kinh tế trong nước).

Bạn cần đăng nhập để xem thêm hoặc tải tải liệu về máy!

Một số câu hỏi nhận định luật đất đai khác (không kèm theo đáp án)

  1. Giá đất do người sử dụng đất thỏa thuận khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất không được cao hơn giá đất do Nhà nước quy định.
  2. Cơ quan có thẩm quyền giao, cho thuê đất là cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
  3. UBND có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất4. Cá nhân trong nước sử dụng đất thuê không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
  4. Quyền sử dụng đất hợp pháp đều được coi là hàng hóa.
  5. Cá nhân đang được sử dụng đất ở mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì khi được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, nếu như sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993.
  6. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua việc nhận chuyển nhượng dự án đầu tư. (đh, k1, Đ99 NĐ 181)
  7. Cơ quan hành chính không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản gắn liền với đất.
  8. Mọi trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất đều làm thay đổi chủ thể sử dụng đất.
  9. 1TAND chỉ thụ lý giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất khi người sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  10. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của người sử dụng đất là cơ sở làm phát sinh quan hệ pháp luật đất đai.
  11. Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi quyền sử dụng đất13. Chỉ có các chủ thể sử dụng đất được nhà nước giao đất thì mới phải nộp thuế đất.14. Tổ chức kinh tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê không phải nộp thuế từ việc chuyển quyền
  12. Người được nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm thì không được cho thuê tài sản gắn liền với đất.
  13. Hộ gia đình sử dụng đất là tất cả các đối tượng có cùng mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng và cùng chung một sổ hộ khẩu.
  14. Hợp đồng giao dịch về quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được công chứng, chứng thực.
  15. Người sử dụng đất vượt quá hạn mức giao đất sẽ bị Nhà nước thu hồi phần đất vượt quá định mức ấy.

Các tìm kiếm liên quan đến nhận định đúng sai có đáp án luật đất đai: bài tập luật đất đai 2013 có đáp án, nhận định luật đất đai 2013 có đáp án, trắc nghiệm luật đất đai 2013, ngân hàng câu hỏi luật đất đai, đề thi luật đất đai đh luật tp hcm, nhận định đúng sai luật đất đai 2014, bài tập nhận định đúng sai luật đất đai 2013, câu hỏi luật đất đai 2013, nhận định đúng sai về thu hồi đất,

5/5 - (19007 bình chọn)

Phản hồi

  1. cho tôi hỏi? sổ đỏ đứng tên người khác, mà chưa chuyển cho tôi, họ lấy sổ đỏ đi thế chấp ngân hàng, họ không có khả năng trả ngân hàng, thì tôi làm như thế nào? mong được gởi ý, xin cám ơn

    • Cảm ơn Kim đã luôn theo dõi và ủng hộ Hocluat.vn. Chúc Kim học tập thật tốt <3

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền