Chào các bạn. BLHS 2015 vừa chính thức được thông qua vào ngày 20/06/2017. Mình xin cung cấp một số điểm mới cơ bản ở phần quy định chung trong BLHS 2015.
Tiêu chí | BLHS 2015 | BLHS 1999 (sửa đổi 2009) |
1. Chủ thể chịu TNHS | Điều 8
– Cá nhân – Pháp nhân thương mại => Mở rộng chủ thể chịu TNHS, không chỉ là cá nhân mà còn áp dụng với pháp nhân thương mại. |
Điều 8
– Chỉ là cá nhân |
2. Tuổi chịu TNHS | Điều 12
– Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. – Từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi: chỉ chịu TNHS đối với các tội phạm được liệt kê tại Khoản 2 Điều này. => Có Điều khoản loại trừ TNHS đối với người đủ 16 tuổi trở lên, quy định cụ thể các tội mà người đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu TNHS. |
Điều 12
– Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm.
– Từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi: phải chịu TNHS về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. |
3. Che giấu tội phạm | Điều 18
– Bổ sung quy định: Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu TNHS, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. |
Điều 21 – Người che giấu tội phạm phải chịu TNHS trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định. |
4. Không tố giác tội phạm | Điều 19
– Bổ sung quy định: Người bào chữa không phải chịu TNHS, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định về không tố giác tội phạm. |
Điều 22
– Người nào biết rõ tội phạm đang đựơc chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp luật định. |
5. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội | Điều 24
– Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm. |
Không có quy định |
6. Hình phạt tù có thời hạn | Điều 38 – Bổ sung quy định: Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng. |
Điều 33
– Buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là ba tháng, mức tối đa là hai mươi năm. |
7. Hình phạt tử hình | Điều 40
– Chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định. – Bổ sung quy định: 1. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử. 2. Không thi hành án tử hình đối với Người đủ 75 tuổi trở lên và Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
|
Điều 35
– Chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. |
8. Quyết định hình phạt dưới mức của khung | Điều 54
– Bổ sung: Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể. |
Điều 47
– Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật. |
Lưu ý là: Trên đây chỉ là một số điểm cơ bản ở phần chung thôi, Ở phần sau mình sẽ tổng hợp phần các tội phạm cụ thể, mong các bạn đóng góp ý kiến bổ sung cho mình vào cmt bên dưới. Thanks all!
Để lại một phản hồi