Ý nghĩa, vai trò của quy tắc điều chỉnh mối quan hệ giữa luật sư với đồng nghiệp

Luật sư đồng nghiệp

Sự cần thiết phải quy định, ý nghĩa và vai trò của các quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp điều chỉnh mối quan hệ giữa luật sư với đồng nghiệp.

Sự cần thiết phải quy định quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp điều chỉnh mối quan hệ giữa luật sư với đồng nghiệp

Quan hệ với đồng nghiệp một mặt là nhu cầu tự thân, mong muốn giao lưu, bày tỏ, trao đổi giữa luật sư với luật sư, mặt khác đây là nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật, quy định của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư và tổ chức hành nghề luật sư. Quan hệ với đồng nghiệp không chỉ có sự thấu hiểu, sẻ chia, giúp đỡ, mà còn có sự mâu thuẫn, bất đồng, thậm chí là đối kháng, đối đầu giữa luật sư với đồng nghiệp.

Hoạt động nghiệp vụ của luật sư gắn bó mật thiết, tác động trực tiếp đến các luật sư đồng nghiệp, trong những vụ việc mà nhiều luật sư cùng cung cấp dịch vụ pháp lý cho một hoặc một nhóm khách hàng, có thể nhiều luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý cho nhiều khách hàng có quyền, lợi ích đối lập nhau. Do vậy, Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam đặt ra các quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp để điều chỉnh quan hệ giữa luật sư với đồng nghiệp khi thực hiện các hoạt động nghiệp vụ để bảo đảm quyền, lợi ích của khách hàng; quyền, lợi ích của luật sư; quyền và lợi ích của luật sư đồng nghiệp, nâng cao uy tín, vị thế của nghề nghiệp luật sư trong xã hội.

Không chỉ quan hệ với đồng nghiệp trong hành nghề, khi tiến hành các hoạt động nghiệp vụ, luật sư còn tác động đến đồng nghiệp, cũng như chịu sự tác động của đồng nghiệp thông qua hoạt động xã hội có liên quan đến nghề luật sư, khi thực hiện công việc đặc trưng xuất phát từ tính chất nghề nghiệp. Ví dụ, luật sư phát biểu với tư cách là đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, tham gia hội thảo, hội nghị đóng góp ý kiến vào công tác xây dựng, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật… Thực tiễn cho thấy, hoạt động của luật sư, phát ngôn, ứng xử của luật sư có sức lan tỏa, ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, tác động, ảnh hưởng lớn đến nghề luật sư và hoạt động của luật sư đồng nghiệp. Hoạt động của luật sư có thể trực tiếp tác động đến uy tín, vị thế của nghề luật sư trong xã hội, có thể tác động đến quyền lợi của luật sư khác mặc dù các luật sư không quen biết nhau, không liên quan đến vụ án, vụ việc hoặc khách hàng của nhau. Ví dụ, luật sư bào chữa và được HĐXX tuyên vô tội cho bị cáo sẽ tạo ra hiệu ứng rất tích cực, lan tỏa nghề nghiệp, tạo dựng niềm tin của người dân đối với hoạt động luật sư. Ngược lại, một luật sư vi phạm pháp luật do lừa dối khách hàng sẽ gây ra ảnh hưởng rất tiêu cực đến uy tín, vị trí, vai trò của nghề luật sư. Thậm chí, đây có thể là nguyên nhân trực tiếp để khách hàng tiềm năng của một luật sư khác từ bỏ ý định thuê luật sư vì khách hàng đó mất niềm tin đối với nghề luật sư.

Ngoài mối quan hệ hành nghề, luật sư với đồng nghiệp còn có nhiều quan hệ đan xen, có sự tiếp xúc thường xuyên, liên tục, trực tiếp với nhau. Vì vậy, giữa các luật sư tất yếu hình thành, phát sinh quan hệ xã hội ngoài quan hệ chuyên môn, nghiệp vụ. Ví dụ, luật sư trong cùng Đoàn luật sư có thể có hoạt động giao lưu, thăm hỏi ốm, đau, hiếu, hỷ với đồng nghiệp và gia đình.

Chính vì những lẽ trên, Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam đã quy định tại Chương III gồm 10 quy tắc để điều chỉnh mối quan hệ giữa luật sư với đồng nghiệp. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam trong quan hệ với đồng nghiệp quy định phép đối nhân, xử thế giữa luật sư với đồng nghiệp mà ở đó mỗi luật sư phải có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ uy tín, danh dự của nhau. Luật sư phải coi trọng danh dự, uy tín của đồng nghiệp như của chính mình, điều mình không muốn thì không được thực hiện với đồng nghiệp. Chỉ có như vậy, người luật sư và nghề luật sư tại Việt Nam mới thật sự được xã hội yêu quý và được tôn vinh.

Hiện nay, do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân chịu sự ảnh hưởng từ tính chất của nghề luật sư (tự chủ, độc lập, bình đẳng, bảo mật thông tin) đã dẫn đến thực trạng một số luật sư hạn chế giao lưu, tiếp xúc, sẻ chia với đồng nghiệp không chỉ trong hoạt động nghề nghiệp mà cả trong giao tiếp xã hội. Để phát triển tình đồng nghiệp, các luật sư cần chủ động, tích cực tham gia các hoạt động chung do Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư các tỉnh, thành phố, tổ chức hành nghề luật sư phát động, tổ chức thực hiện.

Cùng là thành viên bắt buộc của tổ chức, hoạt động của luật sư có tác động, ảnh hưởng lớn đến luật sư đồng nghiệp, đến xã hội. Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam là văn bản quy định phép đối nhân, xử thế giữa luật sư với luật sư và các chủ thể khác có liên quan, tất yếu khách quan phải điều chỉnh quan hệ của chính luật sư với đồng nghiệp.

Ý nghĩa, vai trò của quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư trong quan hệ giữa luật sư với đồng nghiệp

Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam trong quan hệ với đồng nghiệp là căn cứ, cơ sở giúp luật sư nhận thức bản chất mối quan hệ của mình với đồng nghiệp; là cơ sở để xây dựng các giá trị chuẩn mực về đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư trong mối quan hệ với đồng nghiệp. Hiểu và tuân thủ nội dung quy tắc không chỉ giúp luật sư nhận thức đúng đắn, ứng xử phù hợp, qua đó vững tâm, chủ động trong quan hệ với đồng nghiệp; hạn chế sai lầm, ngộ nhận có thể dẫn tới vi phạm không chỉ đạo đức nghề nghiệp mà có thể vi phạm pháp luật.

Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam trong quan hệ với đồng nghiệp đặt ra và giúp luật sư nhận thức, tạo lập, củng cố tình đồng nghiệp của luật sư Việt Nam; giúp luật sư nhận thức truyền thống, đạo nghĩa cao quý nghề luật sư được tạo lập, quyết định trên tình đồng nghiệp của luật sư; đạo đức, ứng xử nghề nghiệp luật sư trong quan hệ đồng nghiệp trực tiếp tạo lập, quyết định vị trí, uy tín của nghề luật sư trong xã hội.

Tuân thủ có trách nhiệm quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam trong quan hệ với đồng nghiệp giúp luật sư phòng tránh vi phạm, rủi ro nghề nghiệp có thể xảy ra. Quy tắc đặt ra nghĩa vụ, trách nhiệm, quy định những điều cấm luật sư thực hiện trong quan hệ với đồng nghiệp; chủ động vận dụng linh hoạt, đúng đắn, có thiện chí, có trách nhiệm nội dung quy tắc góp phần giữ gìn uy tín nghề nghiệp, thanh danh của luật sư, xứng đáng với sự tôn vinh của xã hội.

Tuân thủ quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam trong quan hệ với đồng nghiệp là điều kiện tiên quyết để hình thành và khẳng định thương hiệu, uy tín của cá nhân luật sư. Luật sư được xã hội công nhận, đánh giá cao trước hết phải được chính đồng nghiệp của mình tin tưởng, nể phục. nghề luật sư là nghề gắn liền với thương hiệu cá nhân, thương hiệu của luật sư là điều kiện để luật sư thu hút khách hàng từ đó bảo đảm thu nhập bền vững, ổn định.

Các quy tắc điều chỉnh mối quan hệ giữa luật sư với đồng nghiệp

Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam điều chỉnh quan hệ của luật sư với đồng nghiệp khi luật sư hành nghề, khi luật sư thực hiện hành vi mang tính chất kỹ năng, nghiệp vụ của luật sư. Ví dụ, khi tranh luận tại phiên tòa, luật sư phải tôn trọng đồng nghiệp, luật sư không được giành giật khách hàng của nhau…

Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam điều chỉnh quan hệ luật sư với đồng nghiệp khi luật sư thực hiện công việc có tính chất đặc trưng xuất phát từ nghề luật sư, các hoạt động bổ trợ hoạt động hành nghề luật sư. Ví dụ, khi luật sư trả lời phỏng vấn báo chí, truyền thông liên quan đến nghề luật sư, đến đồng nghiệp hoặc luật sư tham gia các hội thảo, hội nghị để đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật, thực hiện hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật…

Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam điều chỉnh quan hệ luật sư với đồng nghiệp trong giao tiếp xã hội, đời sống thường ngày. Ví dụ, việc luật sư thể hiện thái độ và ứng xử trước các sự việc liên quan đến đồng nghiệp và gia đình như hiếu, hỷ, ốm, đau, rủi ro nghề nghiệp…

5/5 - (18068 bình chọn)

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền