Quá trình giải quyết vụ án hình sự bao gồm 4 giai đoạn: Giai đoạn 1: khởi tố, điều tra vụ án hình sự, giai đoạn 2: truy tố, giai đoạn 3: xét xử và cuối cùng là: thi hành án
Giai đoạn 1: Khởi tố, điều tra vụ án hình sự
– Thẩm quyền giải quyết: cơ quan công an
– Căn cứ khởi tố vụ án hình sự: Theo quy định tại Điều 143 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan công an sẽ dựa vào các căn cứ sau đây để khởi tố vụ án:
Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
1. Tố giác của cá nhân;
2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.
Giai đoạn 2: Truy tố
– Thẩm quyền giải quyết: Viện kiểm sát nhân dân
– Thời hạn quyết định việc truy tố được quy định tại điều Điều 240 BLTTHS 2015
+ Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định:
- Truy tố bị can trước Tòa án;
- Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
- Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.
Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
+ Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can, bị hại biết việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung; giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can và gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Việc giao, nhận các văn bản nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can hoặc người đại diện của bị can có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày.
Giai đoạn 3: Xét xử
- Thẩm quyền giải quyết: Tòa án (theo quy định tại các Điều 268, Điều 272, Điều 344 Bộ luật tố tụng hình sự).
- Việc xét xử vụ án hình sự sẽ được tiến hành một cách công khai qua 2 cấp xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm
Giai đoạn 4: Thi hành án
- Thẩm quyền giải quyết: Cơ quan thi hành án
- Điều 363 Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành ngay
1. Những bản án và quyết định được thi hành là những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:
a) Những bản án và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm;
b) Những bản án và quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Những quyết định của Tòa án giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
2. Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, tuyên bị cáo không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng cáo, kháng nghị.
Các tìm kiếm liên quan đến trình tự giải quyết vụ án hình sự: trình tự thủ tục khởi tố vụ án hình sự, quy trình khởi tố vụ án, quá trình giải quyết vụ án hình sự bao gồm mấy giai đoạn, trình tự xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, quy trình xét xử một vụ án, quy trình xét xử vụ án dân sự, điều tra vụ án hình sự là gì, các giai đoạn tố tụng hình sự
Để lại một phản hồi