Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán tại Bộ luật Hình sự 2015

Chuyên mụcLuật hình sự Mua bán chứng khoán

Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán quy định tại Điều 210 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Tương ứng với Điều 181b. Tội sử dụng thông tin nội bộ bộ để mua bán chứng khoán BLHS 1999.

 

Các nội dung liên quan:

 

Điều 210. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán

1. Người nào biết được thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó mà sử dụng thông tin này để mua bán chứng khoán hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin này hoặc tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán trên cơ sở thông tin này, thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

c) Gây thiệt hại cho nhà đầu tư 1.500.000.000 đồng trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;

c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

 

1. Khái niệm

Sử dụng thông tin nội bộ bộ để mua bán chứng khoán được hiểu là hành vi của người biết được thông tin liên quan đến tình hình hoạt động công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá trị chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó đã được sử dụng thông tin này để mua bán chứng khoán ăn hoặc tiết lộ, tôi cung cấp thông tin này hoặc tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán ăn trên cơ sở thông tin đó để thu lợi.

– Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.

– Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:

+ Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;

+ Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán:

+ Công ty có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng việt nam trở lên.

– Thông tin nội bộ là những thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó.

2. Các yếu tố cấu thành tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán

2.1. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

a) Về hành vi. Có một trong các hành vi sau:

– Sử dụng thông tin mà biết liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố (mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá trị chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng) để mua bán chứng khoán.

– Tiết lộ bộ cung cấp thông tin mà mình biết liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố (mà nếu được công bố bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá trị chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng) cho người khác.

– Tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán ăn trên cơ sở thông tin mà mình biết liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố (mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá trị chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng).

b) Dấu hiệu khác. Có một trong các dấu hiệu sau:

– Thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng trở lên.

– Hoặc gây thiệt hại cho nhà đầu tư từ 500.000.000 đồng trở lên.

2.2. khách thể

Hành vi nêu trên xâm phạm đến quy định về quản lý hoạt động chứng khoán của nhà nước

2.3. Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội này với lỗi cố ý.

2.4. Chủ thể

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào, pháp nhân thương mại nào vào có năng lực trách nhiệm hình sự và biết được thông tin (thông tin nội bộ) liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố.

3. Về hình phạt

3.1. Đối với cá nhân

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 02 khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1).

Có mức phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 2 tỷ đồng hoặc phạt từ từ 06 tháng đến 03 năm.

b) Khung hai (khoản 2).

Có mức phạt tiền từ 2 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ ừ 02 năm đến 07 năm âm.

c) Hình phạt bổ sung.

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính lưu trên, tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhận chức vụ, vụ cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3.2. Đối với pháp nhân thương mại

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 02 khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (điểm a).

Có mức phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng.

b) Khung hai (điểm b).

Có mức phạt tiền từ 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng.

c) Hình phạt bổ sung.

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

đánh giá bài viết

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền