Tài liệu ôn thi hết môn kỹ năng thực hành chuyên ngành luật

Chuyên mụcĐề cương ôn tập Chống tham nhũng

Tài liệu ôn thi hết môn kỹ năng thực hành chuyên ngành luật dành cho sinh viên Khóa 56 – Khoa luật – Trường Đại học Vinh. 

 

Tổng hÆ¡Ì£p 10000 icon động cÆ°Ì£c đeÌ£p và dễ thÆ°Æ¡ng 26 Tải về máy: Tài liệu ôn thi hết môn … chuyên ngành luật

Lưu ý: bạn cần xác minh mình không phải là Rotbot bằng cách vượt qua reCAPTCHA của Google để có thể download tài liệu, điều đó sẽ làm mất thời gian của bạn, nhưng hay kiên trì!

 

Có thể bạn sẽ thích:

 

Nội dung ôn tập:

  1. Làm rõ nội hàm của khái niệm tham nhũng và các hành vi tham nhũng theo quy định của Luật phòng, chống tham nhung năm 2018.
  2. Phân biệt hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước và ngoài khu vực nhà nước. Biện pháp phòng, chống tham nhũng cho hai khu vực này.
  3. Phân tích các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tham nhũng.
  4. Có những chủ thể nào tham gia vào hoạt động phòng, chống tham nhũng. Trách nhiệm và nghĩa vụ cơ bản của các nhóm chủ thể đó theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018.
  5. Làm rõ các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
  6. Các giải pháp cơ bản để phòng, chống tham nhũng có hiệu quả trong yêu cầu và điều kiện hiện nay ở Việt Nam.
  7. Tìm hiểu kỹ năng của Kiểm sát viên tại phiên tòa trong việc thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử.
  8. Tìm hiểu kỹ năng của Thư ký tòa án trong tố tụng tại phiên tòa.
  9. Tìm hiểu vai trò của Luật sư trong hoạt động tố tụng. Kỹ năng tranh tụng của Luật sư tại phiên tòa.
  10. Kiến thức, phẩm chất, kỹ năng của sinh viên ngành luật cần phải chuẩn bị với các yêu cầu trong môi trường làm việc hiện nay.

 

Luật Phòng, chống tham nhũng

 

Câu 1. Làm rõ nội hàm của khái niệm tham nhũng và các hành vi tham nhũng theo quy định của Luật phòng chống tham nhũng 2018?

– Theo nghĩa rộng, tham nhũng được hiểu là hành vi của bất kỳ người nào có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ, quyền hạn và lợi dụng chức  vụ, quyền hạn, hoặc nhiệm vụ được giao để vụ lợi.

– Theo Từ điển Tiếng Việt, tham nhũng là “lợi dụng quyền hành để nhũng nhiễu nhân dân lấy của”. Tài liệu hướng dẫn của Liên hợp quốc về cuộc đấu tranh quốc tế chống tham nhũng (năm 1969) định nghĩa tham nhũng trong một phạm vi hẹp, đó là “sự lợi dụng quyền lực nhà nước để trục lợi riêng..”

– Theo nghĩa hẹp và là khái niệm được pháp luật Việt Nam quy định (tại Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018), tham nhũng là “hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”.

– Người có chức vụ, quyền hạn là… (khoản 2 Điều 3)

– Việc mở rộng đối tượng như vậy nhằm tập trung đấu tranh chống những hành vi tham nhũng ở những khu vực xảy ra phổ biến nhất, chống có trọng tâm, trọng điểm, thích hợp với việc áp dụng các biện pháp phòng, chống tham nhũng như: kê khai tài sản, công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, người có hành vi tham nhũng.

– Những đặc trưng cơ bản Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tham nhũng có những đặc trưng cơ bản như sau:

+ Chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn Đặc điểm của tham nhũng là chủ thể thực hiện hành vi phải là người có chức vụ, quyền hạn. Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm… (khoản 2 Điều 3, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018). Nhìn chung, nhóm đối tượng này có đặc điểm đặc thù so với các nhóm đối tượng khác như: họ thường là những người có quá trình công tác và cống hiến nên có nhiều kinh nghiệm; được đào tạo có hệ thống, là những chuyên gia trên nhiều lĩnh vực khác nhau; là những người có quan hệ rộng và có uy tín xã hội nhất định và thậm chí có thế mạnh về kinh tế. Những đặc điểm này của chủ thể hành vi tham nhũng chính là yếu tố gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xét xử hành vi tham nhũng.

+ Chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” để vụ lợi là đặc trưng thứ hai của tham nhũng. Khi thực hiện hành vi tham nhũng, kẻ tham nhũng phải sử dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như một phương tiện để mang lại lợi ích cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác. Đây là yếu tố cơ bản để xác định hành vi tham nhũng. Một người có chức vụ, quyền hạn nhưng không lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó thì không thể có hành vi tham nhũng. Tuy nhiên, không phải mọi hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó đều được coi là hành vi tham nhũng. Ở đây có sự giao thoa giữa hành vi này với các hành vi tội phạm khác, do vậy cần lưu ý khi phân biệt hành vi tham nhũng với các hành vi vi phạm pháp luật khác.

+ Hành vi tham nhũng là hành vi cố ý. Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi. Nếu chủ thể thực hiện hành vi không cố ý thì hành vi đó không là hành vi tham nhũng. Vụ lợi ở đây được hiểu là (khoản 7 Điều 3) Như vậy, khi xử lý về hành vi tham nhũng, không bắt buộc chủ thể tham nhũng phải đạt được lợi ích. Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định việc đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi tham nhũng chủ yếu dựa trên căn cứ xác định những lợi ích vật chất mà kẻ tham nhũng đạt được để từ đó quyết định mức độ xử lý. Lợi ích vật chất hiện nay trong cơ chế thị trường thể hiện ở rất nhiều dạng khác nhau, nếu chỉ căn cứ vào những tài sản phát hiện hoặc thu hồi được để đánh giá lợi ích mà kẻ tham nhũng đạt được thì sẽ là không đầy đủ. Thêm nữa, các lợi ích vật chất và tinh thần đan xen rất khó phân biệt;

Ví dụ việc dùng tài sản của Nhà nước để khuyếch trương thanh thế, gây dựng uy tín hay các mối quan hệ để thu lợi bất chính. Trong trường hợp này, mục đích của hành vi vừa là lợi ích vật chất, vừa là lợi ích tinh thần… Đối với khu vực tư, khi có vụ việc tham nhũng xảy ra, pháp luật đã có những sự điều chỉnh nhất định. Tuy nhiên, cũng có trường hợp, người có chức vụ, quyền hạn trong các tổ chức, doanh nghiệp thuộc khu vực tư cấu kết, móc nối với những người thoái hoá, biến chất trong khu vực công hoặc lợi dụng ảnh hưởng của những người này để trục lợi. Trong trường hợp đó, họ trở thành đồng phạm khi người có hành vi tham nhũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật hiện hành Bộ luật hình sự, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 đã phân loại tham nhũng theo hành vi và theo khu vực xảy ra hành vi đó. Bao gồm:

+ Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước (Khoản 1 Điều 2)

+ Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước (Khoản 2 Điều 2)

Câu 2: Phân biệt hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước. Biện pháp phòng chống tham nhũng cho hai khu vực này?

Tiêu chí Trong khu vực nhà nước Ngoài khu vực nhà nước
Khái niệm Là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong khu vực nhà nước đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi Là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn ngoài khu vực nhà nước đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi
Người có chức vụ quyền hạn Là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
–  Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
– Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Đối tượng   Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý nhằm phục vụ nhu cầu phát triển chung, thiết yếu của Nhà nước và xã hội  Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước là doanh nghiệp, tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này
Trách nhiệm của các cơ quan trong việc PCTN Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời phát hiện, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; thực hiện quy định khác của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;

b) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng;

c) Tiếp nhận, xử lý kịp thời phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, tin báo về hành vi tham nhũng;

d) Kịp thời cung cấp thông tin và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý tham nhũng.

Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời phát hiện, phản ánh và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng xảy ra trong doanh nghiệp, tổ chức mình theo quy định của pháp luật và điều lệ, quy chế, quy định của doanh nghiệp, tổ chức;

b) Kịp thời cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng của người có chức vụ, quyền hạn và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng

QĐPL về phát hiện và PCTN Chương III luật PCTN 2018 Chương VI luật PCTN 2018

Câu 3: Phân tích quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công dân trong phòng chống tham nhũng?

Quyền của công dân trong phòng chống tham nhũng: Khoản 1 Điều 5 Luật phòng chống tham nhũng 2018

Nghĩa vụ của công dân trong phòng chống tham nhũng: Khoản 2 Điều 5 Luật phòng chống tham nhũng 2018

Trách nhiệm của công dân trong phòng chống tham nhũng:

– Chấp hành nghiêm chỉnh luật phòng chống tham nhũng

Trách nhiệm trong kế hoạch phòng chống tham nhũng của công dân được thể hiện trước hết bằng việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về phòng chống tham nhũng. Việc phòng chống tham nhũng đòi hỏi mỗi người phải luôn giữ mình để bản thân không tham gia vào những vụ việc tham nhũng.

– Lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng

+ Khi phát hiện hành vi tham nhũng, công dân Việt Nam cần chủ động nhắc nhở, phê bình, lên án, tố cáo những người có hành vi tham nhũng, đồng thời kiên quyết đấu tranh với những người có hành vi lạm dụng chức quyền. Việc lên án, phê bình sẽ góp phần uốn nắn những hành vi sai trái từ đó giúp ngăn ngừa hành vi tham nhũng.

– Phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng

+ Trách nhiệm phòng chống tham nhũng của công dân còn được thể hiện bằng việc phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng. Sau khi đã phát hiện, việc tố cáo hành vi tham nhũng của công dân được thực hiện dưới hai hình thức chính:
Thứ nhất, phản ánh với Ban thanh tra nhân dân, tổ chức mà mình là thành viên về hành vi tham nhũng.

Thứ hai, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; khi phát hiện  hành vi tham nhũng, công dân có quyền tố cáo hành vi, vụ việc và người tham nhũng với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

– Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh, xử lý hành vi tham nhũng

Công dân có trách nhiệm hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh, xử lý hành vi tham nhũng. Việc hợp tác, hỗ trợ, cung cấp thông tin của mỗi người sẽ giúp cơ quan tổ chức có thẩm quyền xác minh, điều tra một cách nhanh chóng để làm rõ hanh vi tham nhũng sau đó xử lý theo đúng pháp luật.
Khi công dân không hợp tác, điều này có thể gây khó khăn, làm cản trở việc xác minh, điều tra xử lý hành vi tham nhũng; tùy theo tính chất, mức độ mà những người này có thể sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

– Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về phòng, chống tham nhũng

+ Trong trường hợp phát hiện ra những khiến khuyết, sai sót, hạn chế của cơ chế, chính sách và pháp luật thì công dân có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật sao cho việc phòng chống tham nhũng có hiệu quả hơn.

+ Mặt khác, ý kiến đóng góp của nhân dân cũng có thể giúp cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế chính sách trong việc phát hiện, điều tra, xử lý hành vi tham nhũng qua đó góp phần đấu tranh chống tham nhũng có hiệu quả.

– Góp ý kiến xây dựng pháp luật về phòng, chống tham nhũng

Từ việc theo dõi tình hình tham nhũng, chống tham nhũng trong thời gian tiếp theo trên cơ sở phân tích, đánh giá sự phù hợp, tính khả thi của các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng công dân Việt Nam có thể thông qua các hội nghị, diễn đàn hoặc các cơ quan tổ chức của mình kiến nghị, góp ý kiến với cơ quan có thẩm quyền xây dựng pháp luật về phòng chống tham nhũng.

Câu 4: Có những chủ thể nào tham gia vào Luật phòng chống tham nhũng? Trách nhiệm của những nhóm chủ thể đó theo quy định của Luật phòng chống tham nhũng?

Những chủ thể tham gia vào hoạt động phòng, chống tham nhũng  năm 2018.

– Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên đã thực hiện phổ biến pháp luật về PCTN và giáo dục liêm chính cho người dân; đặc biệt thông qua đề án “Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư” được triển khai từ năm 2006 trên toàn quốc.

Luật Mặt trận Tổ quốc năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 đã bổ sung quy định quan trọng về thẩm quyền tổ chức đoàn giám sát của Mặt trận Tổ quốc. Theo Khoản 2, Điều 27 của Luật, Mặt trận Tổ quốc được chủ động thành lập đoàn giám sát khi phát hiện vi phạm pháp luật và biểu hiện tham nhũng.

Bên cạnh đó, luật về Hội, mà thực chất là Luật về quyền thành lập các Hội và pháp chế vai trò, chức năng của xã hội dân sự, sau nhiều lần thảo luận, dự thảo, vẫn chưa được thông qua. Đây cũng là một yếu tố quan trọng hạn chế sự tham gia tích cực của các tổ chức xã hội dân sự trong PCTN tại Việt Nam.

– Báo chí

Trong 5 năm gần đây, báo chí Việt Nam đẩy mạnh truyền thông về PCTN với tần suất và dung lượng thông tin rất lớn, hình thức đa dạng, bao gồm: chuyên trang, chuyên mục về PCTN, cải cách hành chính; tọa đàm trực tuyến về pháp luật PCTN, các diễn đàn hỗ trợ nhân dân trong phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng…

Báo chí cũng tham gia điều tra những vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, đưa được nhiều vụ án điển hình ra ánh sáng như: vụ án hối lộ trong dự án đại lộ Đông Tây, tham nhũng đất đai ở Đồ Sơn (Hải Phòng), hay vụ án nông trường Sông Hậu…

Mặc dù vậy, với vai trò là cơ quan ngôn luận cho khu vực công (Điều 1 Luật Báo chí năm 1989, sửa đổi năm 1999; Khoản 1 Điều 4 Luật báo chí 2016), báo chí khó giữ được tính khách quan, độc lập để phản biện theo đúng nghĩa đối với các hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc khu vực công.

Các cơ quan báo chí vẫn chịu nhiều sức ép từ các cơ quan, ban, ngành khi đưa tin về các đường dây tội phạm sâu rộng và các vụ án tham nhũng liên quan đến nhân vật có chức quyền. Tình trạng đe dọa, trả thù các nhà báo, phóng viên đưa tin bài về các vụ việc tham nhũng, và hành hung, cản trở các nhà báo khi tác nghiệp vẫn diễn ra khá thường xuyên, dẫn đến tâm lý e ngại hoặc tránh tiết lộ các thông tin liên quan đến tham nhũng của nhà báo và cơ quan báo chí.

– Doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề

Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020, Luật PCTN và Nghị định 47 đều nhấn mạnh và có quy định về vai trò và trách nhiệm của doanh nghiệp và hiệp hội ngành nghề trong PCTN. Nhưng các quy định này tập trung nhiều vào việc khuyến khích thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật và xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh. Và trong thực tế, các hoạt động này chỉ mới diễn ra trong các hiệp hội, tập đoàn, tổng công ty nhà nước và một số tổng công ty lớn.

Mặc dù vậy, trên thực tế, vẫn còn nhiều doanh nghiệp Việt Nam “dính” đến tham nhũng. Nguyên nhân cơ bản là do hầu hết doanh nghiệp vẫn coi trọng lợi ích riêng của mình.

Các biện pháp phòng ngừa tham nhũng chưa được áp dụng rộng rãi trong cộng đồng doanh nghiệp. Doanh nghiệp hầu như chưa có cơ chế khuyến khích việc phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng hay các hình thức tuyên dương, khen thưởng các cá nhân có thành tích trong phát hiện và đấu tranh chống tham nhũng.

– Ban thanh tra nhân dân

Theo quy định của Luật PCTN và Nghị định 47, Ban thanh tra nhân dân giám sát việc thực hiện pháp luật về PCTN ở xã, phường, thị trấn và trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước.

Đến nay, Ban thanh tra nhân dân đã được thành lập tại hầu hết các xã, phường, thị trấn của 63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc và thực hiện nhiều hoạt động như: tổ chức giao ban chuyên đề công tác thanh tra nhân dân và phân công cán bộ theo dõi địa bàn cụ thể; đặt hòm thư góp ý của nhân dân tại các khu dân cư để thu thập phản ánh của người dân về những vụ việc tiêu cực; đối thoại giữa chính quyền và người dân…

Tuy nhiên, năng lực và khả năng giám sát của Ban thanh tra nhân dân vẫn còn nhiều hạn chế, vì thành viên trong Ban do người dân trực tiếp bầu ra từ địa bàn dân cư, thường không phải là những người có trình độ và chuyên môn về PCTN, trong khi vẫn chưa có quy định rõ ràng về trách nhiệm của cơ quan hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các Ban thanh tra nhân dân về nội dung PCTN.

Bên cạnh đó, Ban thanh tra nhân dân tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước khó thực hiện quyền giám sát của mình khi đối tượng chịu sự giám sát chính là thủ trưởng, lãnh đạo của các cơ quan này.

Lãnh đạo tại một số cơ quan thậm chí không tạo điều kiện, khiến Ban thanh tra nhân dân không thể phát huy chức năng là một thiết chế dân chủ, độc lập. Kinh phí hoạt động cũng là một trở ngại của các Ban thanh tra nhân dân.

– Người dân

Luật PCTN,  Nghị định 47 và Luật tố cáo 2011 đều có quy định cụ thể về quyền và trách nhiệm của công dân trong PCTN nói chung và tố cáo tham nhũng nói riêng; đồng thời khẳng định người tố cáo tham nhũng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ nếu bị đe dọa, trả thù, trù dập. Luật Tố cáo 2011 cũng dành hẳn một chương quy định về bảo vệ người tố cáo.

Để khuyến khích người dân hăng hái đấu tranh, phản ánh và tố cáo hành vi tham nhũng, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số 07/2014/TT-TTCP, trong đó chấp nhận thư tố cáo tham nhũng nặc danh; đồng thời cùng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-TTCP-BNV quy định khen thưởng cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tố cáo hành vi tham nhũng.

Câu 5: Làm rõ các tiêu chí đánh giá hiệu quả của hoạt động phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật?

Việc đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng được thực hiện theo các tiêu chí sau đây:

– Thứ nhất, số lượng, tính chất và mức độ của vụ việc vụ án tham nhũng: Số lượng các vụ việc, vụ án được phát hiện và được đưa vào diện theo dõi của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng thuộc nhiều lĩnh vực và nhiều địa phương khác nhau đang tiếp tục được bổ sung. Các đối tượng bị xử lý kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm cán bộ các cấp từ địa phương cơ sở đến cấp cao nhất ở Trung ương, do Bộ Chính trị quản lý; cả những người đương chức, chuyển ngành và cả người đã nghỉ hưu. Hiệu quả của công tác này, như Tổng Bí thư đã nói, đã khẳng định rõ quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, nói đi đôi với làm, không có vùng cấm, không có ngoại lệ; củng cố niềm tin và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cán bộ, đảng viên, được nhân dân hoan nghênh, đánh giá cao; tạo hiệu ứng tích cực, lan tỏa mạnh mẽ trong toàn xã hội.

– Thứ hai, việc xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về phòng chống tham nhũng: Một trong những giải pháp được kiến nghị để thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng là tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Trong đó, cần tập trung sửa đổi toàn diện Luật phòng, chống tham nhũng hiện nay; mở rộng phạm vi điều chỉnh của Luật bao gồm cả các chủ thể ở khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước. Sửa đổi, bổ sung các quy định về công khai, minh bạch của Luật theo hướng: Quy định rõ về nguyên tắc công khai, minh bạch trong các hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước, trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định pháp luật; bổ sung các yêu cầu về nội dung, hình thức, thời kỳ và thời gian thực hiện công khai, minh bạch theo từng hình thức cụ thể để tăng cường khả năng tiếp cận thông tin của người dân; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; công khai, minh bạch trong hoạt động kinh doanh; quy định về trách nhiệm giải trình của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức, cơ quan khác khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật xảy ra trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Luật hiện hành cần sửa đổi, bổ sung, mở rộng khái niệm quà tặng bao gồm cả lợi ích vật chất và các lợi ích khác; quy định rõ về định mức quà tặng tối đa; trách nhiệm kê khai, thông báo về việc nhận quà; việc tiếp nhận, xử lý thông tin về việc tặng quà và nhận quà…

– Thứ ba, việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng:  thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, như: Tăng cường công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhất là trong quy hoạch sử dụng đất, công tác đấu thầu, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức…; đẩy mạnh CCHC, nhất là cải cách TTHC; minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp; xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các VBQPPL; thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt và trả lương, thu nhập qua tài khoản.

– Thứ tư, việc phát hiện và xử lý tham nhũng: Phòng chống tham nhũng là công việc khó khăn, phức tạp. Hệ thống chủ trương, chính sách pháp luật nói chung và chính sách pháp luật liên quan đến phòng chống tham nhũng nói riêng chưa hoàn thiệt, thiếu đồng bộ. Các hình thức kỷ luật và hệ thống hình phạt đối với hành vi tham nhũng chưa nghiêm khắc, chưa đủ sức răn đe. Chưa có cơ chế giám sát, kiểm soát thu nhập, quy định về trách nhiệm giải trình của người có chức vụ, quyền hạn chưa rõ ràng. Công tác tự kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện thường xuyên, việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với các trường hợp sai phạm còn thiếu kiên quyết. Một số yếu tố về trình độ, năng lực, khoa học – kỹ thuật hạn chế cũng khiến hạn chế việc phát hiện tham nhũng.

– Thứ năm, việc thu hồi tài sản tham nhũng: Theo quy định của Luật phòng chống tham nhũng là tài sản có được từ tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ tham nhũng. Thu hồi tài sản tham nhũng được hiểu là quá trình trong đó tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng được truy nguyên, thu hồi và trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp hoặc sung công quỹ. Đó là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm thu hồi tài sản do người có hành vi tham nhũng chiếm đoạt, tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng, tài sản phát sinh từ hành vi tham nhũng hoặc tài sản thu được từ việc áp dụng các chế tài đối với người có hành vi tham nhũng. Nó bao gồm nhiều khâu như truy tìm, phong toả, thu giữ, xử lý tài sản tham nhũng. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi, tịch thu tài sản tham nhũng; tài sản tham nhũng phải được trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc sung quỹ Nhà nước. Thu hồi tài sản tham nhũng là cả một quá trình gồm nhiều giai đoạn và liên quan đến nhiều cơ quan thẩm quyền khác nhau như: từ khâu phòng ngừa và phát hiện việc chuyển tài sản do tham nhũng mà có (với vai trò nhiệm vụ quan trọng của các tổ chức tài chính, ngân hàng); ra lệnh tịch thu tài sản (thẩm quyền thuộc tòa án); phong tỏa, tạm giữ tài sản (thẩm quyền thuộc tòa án, VKS, CQĐT  tùy theo giai đoạn tố tụng); nhận dạng, truy tìm và phong tỏa hay tạm giữ tài sản (thẩm quyền tòa án, VKS, CQĐT, tùy theo giai đoạn tố tụng); yêu cầu tương trợ tư pháp về dân sự, hành chính, hình sự (Bộ Tư pháp, VKS); thực hiện thi hành phần dân sự trong các bản án hình sự về tham nhũng (Bộ Tư pháp – cơ quan thi hành án dân sự)… Là một trong những nội dung của tố tụng nên về cơ bản thu hồi tài sản có sự gắn kết mật thiết với tương trợ tư pháp trong tất cả các lĩnh vực dân sự, hình sự, dẫn độ, hành chính.

Câu 6: Các giải pháp cơ bản để phòng chống tham nhũng có hiệu quả trong yêu cầu và điều kiện hiện nay ở Việt Nam?

– Trong những năm gần đây, tệ nạn tham nhũng đã có những diễn biến hết sức phức tạp, tác động tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống xã hội, chính vì thế Đảng ta cũng đã xác định tham nhũng là một trong 4 nguy cơ lớn đe dọa đến sự sống còn của chế độ và sự nghiệp đổi mới của đất nước

– Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Chính phủ cũng xác định “Phòng, chống tham nhũng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của các ngành, các cấp, nhấn mạnh trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, đề cao vai trò của xã hội, các tổ chức đoàn thể và quần chúng nhân dân.

– Phòng chống tham nhũng là công việc khó khăn, phức tạp, là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của Ðảng, Nhà nước và nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới”.

– Các giải pháp cơ bản để phòng chống tham nhũng:

+ Một là, tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế – xã hội, nhất là với các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng. Hoàn chỉnh dự án Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi), Luật Tố cáo (sửa đổi) để trình Quốc hội. Tổng kết và sửa đổi Luật Thanh tra, triển khai thực hiện Bộ luật Hình sự, hoàn thiện cơ chế giám định về tư pháp.

+ Hai là, đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thiện các quy định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính phục vụ, nhất là công khai, minh bạch trong đấu thầu. Sửa đổi quy định về tặng quà và nhận quà, về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Hoàn thiện quy định về minh bạch tài sản, thu nhập nhằm kiểm soát chặt chẽ thu nhập và biến động tài sản. Tăng cường thực hiện đề án thanh toán không dùng tiền mặt, kiểm soát, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi trốn thuế, rửa tiền.

+ Ba là, tổng kết, đánh giá Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, hoàn thiện các quy định về công tác cán bộ, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, chặt chẽ giữa các khâu và liên thông giữa các cấp. Khẩn trương bổ sung quy định về việc xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức, viên chức có vi phạm, kể cả khi đã thôi việc, nghỉ hưu. Thực hiện việc đổi mới phương thức tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý,…

+ Bốn là, phải thực hiện tuyên truyền bằng hành động thực tiễn, nêu cao tính gương mẫu trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo, đảng viên, nhất là trong việc kê khai minh bạch tài sản, công khai hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, xử lý nghiêm minh các hành vi tham nhũng.

+ Năm là, tăng cường tập trung thanh tra kiểm toán các lĩnh vực nhạy cảm có nhiều dư luận về tham nhũng như đất đai, tài nguyên, khoáng sản, các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT. Cổ phần hóa doanh nghiệp tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, đầu tư nước ngoài v.v..

+ Sáu là, đẩy nhanh tiến độ điều tra truy tố xét xử các vụ án kinh tế tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng phức tạp, nhất là những vụ việc thuộc diện ban chỉ đạo TƯ về PCTN. Theo dõi chỉ đạo áp dụng đầy đủ các biện pháp xác minh kê biên tài sản đối với các bị can, bị cáo trong quá trình điều tra truy tố xét xử thi hành án để đảm bảo thi hành thu hồi tài sản do phạm tội mà có.

+ Bảy là, phát huy vai trò giám sát của cơ quan dân cử, MTTQ Việt Nam, các cơ quan báo chí và nhân dân trong việc đấu tranh ngăn chặn PCTN.

Câu 7: Kỹ năng của Kiểm sát viên tai phiên tòa, trong việc thực hành quyền công tố và kiểm sát việc xét xử?

– Nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hiện quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự được ghi nhận tại Điều 18 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014

– Nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát xét xử vụ án hình sự được ghi nhận tại Điều 19 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.

– Tại phiên tòa sơ thẩm, một số kỹ năng của KSV cần có như:

+ Một là, kiểm sát thành phần của HĐXX và sự có mặt của những người tham gia tố tụng:

KSV phải nắm vững và thực hiện đúng quy định chung về thủ tục tố tụng tại phiên tòa xét xử sơ thẩm được quy định tại BLTTHS

Thành phần HĐXX quy định tại Điều 254 BLTTHS, khi số lượng thành phần HĐXX không đúng với Điều 254 thì căn cứ khoản 1 Điều 288 BLTTHS để đề nghị hoãn phiên tòa

Sự có mặt của những người tham gia tố tụng được quy định từ Điều 290 đến 295 của BLTTHS; khi có người vắng mặt tại phiên tòa KSV phát biểu quan điểm đề nghị HĐXX hoãn hoặc tiếp tục tiến hành xét xử

+ Hai là, hoạt động của KSV khi kiểm sát thủ tục bắt đầu thủ tục phiên tòa của HĐXX

Có mặt tại phòng xử án trước khi HĐXX  vào phòng xử án kiểm sát hoạt động của Thư ký

Khi Chủ tọa phiên tòa tuyên bố khai mạc phiên tòa, đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử KSV theo dõi và đối chiếu với quyết định đưa vụ án ra xét xử mà Tòa án đã gửi cho VKS có thống nhất không

Khi KSV được hỏi có đề nghị thay đổi ai trong những người tiến hành tố tụng không thì KSV căn cứ kết quả kiểm tra trước khi bắt đầu phiên tòa đối chiếu với tài liệu có trong hồ sơ vụ án để phát biểu quan điểm để nghị HĐXX tiến hành tố tụng

+ Ba là, hoạt động của KSV khi kiểm sát thủ tục xét hỏi tại phiên tòa

Hoạt động xét xử tiến hành việc xét hỏi theo đúng trình tự quy định tại Điều 307 BLTTHS. KSV đề  nghị HĐXX phải thực hiện hỏi theo khoản 2 Điều 307 và khoản 1 Điều 309

Chỉ công bố lời khai tại CQĐT khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 308 BLTTHS

KSV kiểm sát việc hỏi của HĐXX đảm bảo được thực hiện theo các Điều 309, 310, 311, 316 BLTTHS

Đảm bảo việc đặt câu hỏi của HĐXX, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải cụ thể, ngắn gọn và dễ hiểu. Không được đặt các câu hỏi khẳng định, câu hỏi mớm cung, dụ cung hoặc xúc phạm danh dự nhân phẩm của người được hỏi

Khi kết thúc việc xét hỏi quy định tại Điều 318 BLTTHS, Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa phải hỏi KSV, người bào chưa và những người tham gia phiên tòa khác xem họ có còn yêu cầu xét hỏi vấn đề gì nữa hay không? Nếu có và cần thiết thì phải tiếp tục việc xét hỏi. KSV phải lưu ý thủ tục này để đảm bảo việc xét xử thực sự dân chủ theo đúng quy định của pháp luật tố tụng hình sự

+ Bốn là, kiểm sát việc tuyên án và kiểm sát biên bản phiên tòa

Kiểm sát việc tuyên án của HĐXX khi tuyên án theo Điều 327,263 và 256 của BLTTHS

KSV phải xem xét trả tự do cho bị cáo hoặc bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án theo đúng quy định tại Điều 328, 329 BLTTHS

KSV lắng nghe, ghi lại những nhận định quan trọng, nội dung quyết định của bản án sơ thẩm để làm căn cứ kiểm tra đối chiếu với biên bản phiên tòa và báo cáo với lãnh đạo Viện (lưu ý phần lý lịch bị cáo, nhất là những bị cáo nhiều tiền án thì phải ghi cụ thể các số bản án, ngày bắt đầu thi hành bản án và ngày thi hành xong bản án…)

Đối với phần hình phạt chú ý phần khấu trừ thời hạn tạm giữ, tạm giam khi áp dụng đối chiếu với bị cáo là người chưa thành niên

Sau phiên tòa, KSV cần đối chiếu bút ký của mình tại phiên tòa với biên bản phiên tòa xem có sai sót hay mâu thuẫn gì không. Nếu phát hiện sai sót thì yêu cầu sửa chữa, bổ sung

– Tại phiên tòa phúc thẩm một số kỹ năng của KSV cần có như:

+ Một là, tham gia xét hỏi tại phiên tòa

Theo quy định của Điều 354 BLTTHS thủ tục phiên tòa phúc thẩm và thủ tục tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như phiên tòa sơ thẩm nhưng trước khi xét hỏi thành viên của HĐXX sẽ trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của án bản án sơ thẩm, nội dung của kháng cáo, kháng nghị

Khi xét hỏi, tại phiên tòa KSV phải theo dõi và ghi chép, có thể ghi âm (nếu xét thấy cần thiết) nội dung xét hỏi để chủ động tham gia xét hỏi nhằm kiểm tra tính có căn cứ và tính hợp pháp của bản án hoặc quyết định sơ thẩm đối với những vấn đề có kháng cáo, kháng nghị

Nắm được diễn biến của phiên tòa, những nhận định quan trọng và nội dung quyết định của bản án hoặc quyết định phúc thầm để làm căn cứ kiểm tra biên bản phiên tòa, bản án hoặc quyết định phúc thẩm và chuẩn bị nội dung để báo cáo lãnh đạo Viện, để nghị VKS cấp trên kháng nghị giám đốc thẩm và tái thẩm nếu thấy cần thiết

Khi tham gia xét hỏi, KSV phải đặt câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, tránh giải thích và kết luận ngay. Việc xét hỏi của KSV cần dựa vào dự thảo đề cương xét hỏi đã chuẩn bị trước, theo dõi diễn biến của phiên tòa để hỏi thêm những vấn đề phục vụ cho việc kết luận.

Thái độ lúc tham gia xét hỏi phải bình tĩnh, không cắt ngang lời người khác, phải tôn trọng và chịu sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa. Nói vừa đủ nghe, không lớn tiếng, không dọa nạt bị cáo khi xét hỏi.

+ Hai là, trình bày quan điểm của VKS

Giống như phiên tòa sơ thẩm, sau khi kết thúc xét hỏi KSV với tư cách đại diện cho VKS thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trình bày quan điểm của VKS đối với bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị

Khi trình bày quan điểm KSV phải cân nhắc đến những chứng cứ và tình tiết mới tại phiên tòa

Đối với kháng nghị của VKS, KSV phải tập trung trình bày phân tích rõ ly do của việc kháng nghị đã nêu ra

Trường hợp tại phiên tòa có những tình tiết mới làm thay đổi quan điểm giải quyết vụ án đã lãnh đạo Viện cấp mình cho ý kiến mà không có điều kiện báo cáo lại thì KSV quyết định cho phù hợp với thực tế vụ án và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó.

+ Ba là, tranh luận tại phiên tòa

Việc tranh luận tại phiên tòa vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của KSV. KSV phải tập trung lắng nghe ý kiến và ghi lại nội dung trình bày của người bào chữa của bị cáo và những người tham gia tố tụng khác. So sánh, đối chiếu giữa các quan điểm. Họ không đồng tình với quan điểm của KSV ở phần nào và lý do?

KSV đối đáp lại từng vấn để mà bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác nêu ra. Đối với những nội dung trùng lặp có thể trả lời chung. Khi tranh luận chú ý giới hạn việc tranh luận, những vấn đề liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị. Tránh sa đà, miên man đề cập đến những vấn đề không thuộc phạm vi của xét xử phúc thầm.

Khi tranh luận, đưa ra những luận điểm để phản bác lại ý kiến của phía bên kia. KSV phải có lý lẽ rõ ràng, viện dẫn chính xác các quy định của pháp luật, tôn trọng quyền điều khiển phiên tòa của HĐXX; cần có thái độ khách quan, tôn trọng người khác.

+ Bốn là, kiểm sát việc tuân theo pháp luật

KSV phải kiểm sát tuân theo pháp luật của Tòa án phúc thẩm về thời hạn xét xử phúc thẩm, về việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế đối với bị cáo, về việc thông báo cho những người tham gia tố tụng biết thời gian, địa điểm xét xử phúc thẩm.

KSV phải kiểm sát việc tuân theo pháp luật của HĐXX về thủ tục phiên tòa; về việc bổ sung và xem xét chứng cứ, tài liệu đồ vật mới tại phiên tòa; về việc tuyên án hoặc quyết định của HĐXX.

Việc xem xét chứng cứ tại phiên tòa phúc thẩm, KSV phải có trách nhiệm xem xét chứng cứ một cách toàn diện kể cả chứng cứ đã được thu thập trước đó và chứng cứ mới được đưa ra xem xét, đánh giá ở phiên tòa phúc thẩm. Cần có thái độ khách quan khi xem xét, đánh giá những cứ, tài liệu mới được đưa ra tại phiên tòa.

Câu 8: Tìm hiểu kỹ năng của Thư ký tòa án trong tố tụng tại phiên tòa?

– Các công việc trước khi mở phiên tòa:

+ Đề nghị cơ quan Công an cử lực lượng Cảnh sát hỗ trợ tư pháp bảo vệ phiên tòa

+ Triệu tập những người tham gia tố tụng đến phiên tòa

+ Kiểm tra các công việc chuẩn bị cần thiết cho việc mở phiên tòa

– Các công việc tại phiên tòa

+ Một là kiểm tra danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa

Sắp xếp, bố trí chỗ ngồi cho những người tham gia tố tụng tại phiên tòa và những người đến dự phiên tòa

Thư ký phiên tòa phải kiểm tra danh sách những người  được triệu tập đến tham gia phiên tòa

+ Hai là phổ biến nội quy phiên tòa và báo cáo danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa

Trước khi phiên tòa bắt đầu, Thư kí phổ biến nội quy phiên tòa, những biện pháp sẽ áp dụng đối với những người vi phạm nội quy phiên tòa

Thư ký kiểm tra giấy triệu tập, các giấy tờ có liên quan khác chậm nhất  là 15 phút trước giờ khai mạc phiên tòa

Thư ký yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi HĐXX vào phòng xét xử để Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa tuyên bố khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử

Sau khi Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử và yêu cầu Thư ký báo cáo danh sách những người tham gia tố tụng được triệu tập đến phiên tòa thì Thư ký báo cáo những người tham gia tố tụng đã có mặt, vắng mặt và lý do vắng mặt

Trong quá trình xét xử, khi những người tham gia tố tụng cung cấp chứng cứ, tài liệu mới tại phiên tòa thì Thư ký nhận và trình lên HĐXX

Nếu VKS, người tham gia tố tụng có yêu cầu HĐXX cho nghe băng ghi âm, ghi hình là chứng cứ trong vụ án thì khi HĐXX châp nhận, Thư ký phải tiếp nhận chứng cứ và điều khiển thiết bị cho công tác này

Sau khi nghị án, khi HĐXX ra tuyên án, Thư ký yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy nghe tuyên án, trừ những người vì lý do sức khỏe được Chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi tại chỗ

+ Ba là ghi biên bản phiên tòa

Thư ký phải ghi đầy đủ những nội dung diễn biến tại phiên tòa

Phải ghi đầy đủ những câu hỏi và những câu trả lời theo đúng trình tự diễn biến tại phiên tòa

Ghi đầy đủ, tóm tắt các ý kiến phát biểu khi tranh luận và khi đối đáp

Nắm vững nội dung vụ án và các số liệu trong vụ án. Kết hợp nghe và viết, không được viết tắt, rèn kỹ năng nghe và ghi tốc ký

Sau khi kết thúc phiên tòa Thư ký phải tự mình kiểm tra lại biên bản phiên tòa. Sau đó cùng Chủ tọa phiên tòa ký tên vào biên bản

+ Bốn là soạn thảo các quyết định giúp HĐXX

Trường hợp người tham gia phiên tòa có hành vi vi phạm trật tự phiên tòa, Thẩm phán yêu cầu lập biên bản vi phạm thì Thư ký lập biên bản

Trường hợp Thẩm phán phạt hành chính người vi phạm thì Thư ký soạn Quyết định xử phạt cho Thẩm phán ký, đóng dấu và tống đạt cho các bên liên quan

Nếu hoãn phiên tòa theo quy định tại Điều 297 BLTTHS thì thư ký soạn quyết định hoãn phiên tòa theo mẫu 43

Nếu phải trả tự do cho bị cáo đang bị tạm giam ngay tại phiên tòa Thư ký soạn quyết định trả tự do cho bị cáo tham khảo theo mẫu 05 (ban hành kèm theo NQ số 04;

Nếu phải trả tự do cho bị cáo đang bị tạm giam ngay tại phiên tòa Thư ký soạn quyết định trả tự do cho bị cáo tham khảo theo mẫu 05 (ban hành kèm theo NQ số 04/2004/NQ-HĐTP)

Căn cứ  vài điều 329 về việc bắt tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án, Thư ký cần chuẩn bị soạn quyết định tạm giam theo mẫu số 07;

– Các công việc của Thư ký sau phiên tòa

+ Phát hành bản án, quyết định, cấp trích lục bản sao bản án

+ Nhận và kiểm tra đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị

Câu 9: Tìm hiểu vai trò của Luật sư trong hoạt động tố tụng? Kỹ năng tranh tụng của Luật sư tại phiên tòa?

– Hoạt động tranh tụng của luật sư được hiểu là tổng hợp các hoạt động và kỹ năng nghề nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau diễn ra tại phiên tòa dưới sự điều khiển của chủ tọa nhằm mục đích thuyết phục Hội đồng xét xử chấp thuận quan điểm của mình.

– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, có nhiều quy định tiến bộ nhằm nâng cao vị thế. Vai trò và quyền của luật sư trong hoạt động tố tụng. Theo quy định của BLTTHS 2015 vai trò của Luật sư trong hoạt động tố tụng gồm Vai trò tranh tụng của luật sư trong hoạt động tố tụng: LS với vai trò đại diện cho bị can, bị cáo quyền bào chữa, quyền gỡ tội, thay mặt cho bị can, bị báo đưa ra những lý lẽ chứng minh những yếu tố làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Theo quy định của BLTTHS năm 2015, thì thẩm quyền và vị thế của LS tranh tụng tại phiên tòa được nâng cao, luật sư có quyền bình đẳng với cơ quan tiến hành tố tụng khác: “Hội đồng xét xử phải lắng nghe, ghi nhận đầy đủ ý kiến của KSV, BC, người bào chữa, người tham gia tranh luận tại phiên tòa để đánh giá khách quan, toàn diện sự thật của vụ án. Vai trò của LS được thể hiện rõ nét nhất thông qua việc tranh tụng tại phiên tòa. Điều này đảm bảo tính công khai, dân chủ, công bằng, không lệ thuộc vào ý chí chủ quan của người tiến hành tố tụng. Việc xác định sự thật của vụ án được quy định: “Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội”

– Kỹ năng tranh tụng của LS tại phiên tòa gồm kỹ năng xét hỏi và kỹ năng tranh tụng tại phiên tòa

– Thứ nhất, kỹ năng xét hỏi

+ Mục đích hỏi của LS:

Trường hợp bào chữa theo hướng không phạm tội: Làm rõ sự không hợp lý của các chứng cứ buộc tội (sự mâu thuẫn trong lời khai, có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong hoạt động điều tra làm cho kết quả của hoạt động đó không có giá trị chứng minh) và làm rõ tính hợp lý của các chứng cứ gỡ tội ( lời khai của thân chủ về tình trạng ngoại phạm, bị cáo không thực hiện hành vi…)

Trường hợp bào chữa giảm nhẹ: Làm rõ nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh do khách quan dẫn đến BC phạm tội; làm rõ các tình tiết giảm nhẹ cho BC, làm rõ về đặc điểm nhân thân được hưởng khoan hồng của BC, làm rõ những khoản yêu cầu bồi thường không hợp lý…

Trường hợp bảo vệ cho bị hại và đương sự, LS hỏi để làm rõ hành vi phạm tội của BC (có thể tăng nặng TNHS), làm rõ thiệt hại mà BC gây ra

+ Trình tự xét hỏi: Theo quy định tại Điều 307 BLTTHS thì xét hỏi từng người. Theo thứ tự Chủ tọa, Thẩm phán, Hội thẩm, KSV, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

+ Yêu cầu đặt câu hỏi:

Cần tôn trọng sự thật khách quan của vụ án: Không được xúi giục BC, những người tham gia tố tụng khác cố tình khai báo gian dối, hoặc xúi giục BC đổ tội cho người khác. Luật sư tập trung hỏi làm rõ những tình tiết có lợi để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho thân chủ của mình

Cần hỏi một cách toàn diện và đầy đủ các vấn đề liên quan đến việc bào chữa, bảo vệ cho thân chủ. Khi hỏi cần đặt câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, không làm cho người nghe hiểu và trả lời theo nhiều cách khác nhau, không bình luận vấn đề được hỏi.

+ Phương pháp hỏi: Hỏi để bổ sung lời khai khi thấy lời khai chưa đầy đủ, hỏi gợi mở khi thấy người khai đã quên sự việc cần được làm rõ, câu hỏi vạch rõ sự gian dối khi phát hiện sự mâu thuẫn trong lời khai, câu hỏi xác định tình tiết chứng cứ

+ Theo dõi diễn biến tại phiên tòa: Theo dõi việc xét hỏi của HĐXX, KSV…

+Xét hỏi từng người tham gia tố tụng: Hỏi BC và hỏi những người tham gia tố tụng khác (vd: Người làm chứng, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người báo tin…)

– Thứ hai, tranh luận tại phiên tòa

Đối với LS tranh luận tại phiên tòa có vai trò quan trọng, là giai đoạn LS được trình bày tất cả các quan điểm bào chữa, bảo vệ cho thân chủ, là giai đoạn quyết định việc bào chữa, bảo vệ cùa LS có thành công hay không. Vì vậy, để tranh luận đạt hiệu quả, LS cần thực hiện tốt các kỹ năng sau:

+ Theo dõi KSV trình bày luận tội: Việc theo dõi luận tội của KSV giúp LS nắm được nội dung của luận tội, trong đó VKS sử dụng chứng cứ nào để buộc tội bị cáo, xác định khung hình phạt, xác định vai trò, vị trí của các bị cáo trong vụ án, xác định thiệt hại, xác định tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ TNHS của BC và quan điểm của VKS đề nghị HĐXX giải quyết vụ án. LS phát hiện những điểm bất hợp lý có thể là đánh giá hành vi phạm tội của BC phạm tội nặng hơn, thuộc khung hình phạt nặng hơn tội phạm thực tế đã thực hiện hoặc đánh giá sai vai trò, vị trí của thân chủ trong vụ án đồng phạm, đánh giá sai tình tiết tắng nặng TNHS áp dụng đối với BC…

+ Trình bày lời bào chữa, bảo vệ:

Nếu bào chữa cho BC theo hướng không phạm tội: LS đi sâu phân tích làm rõ chứng cứ mà VKS đã sử dụng để buộc tội BC là không có cơ sở. Đồng thời, phân tích các chứng cứ gỡ tội là có cơ sở. LS phân tích làm rõ những thiếu sót, vi phạm nghiêm trọng thủ tố tụng trong quá trinh khởi tố, điều tra, truy tố, vi phạm thủ tục trong thu thập chứng cứ để HĐXX nhận thấy các chứng cứ dùng để buộc tội không có giá trị chứng minh. Phân tích các chứng cứ gỡ tội do bị cáo đưa ra phù hợp với lời khai của NLC, xác định hành vi của BC không cấu thành tội phạm và đề nghị HĐXX tuyên BC vô tội, trả tự do, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp cho BC

Trường hợp bào chữa theo hướng giảm nhẹ: Bào chữa cho BC theo 1 tội danh hoặc khung hình phạt nhẹ hơn tội danh và khung hình phạt mà VKS đã truy tố, LS cần đi sâu phân tích các tình tiết liên quan đến cấu thành tội phạm, các tình tiết định khung hình phạt, đối chiếu với quy định của BLHS chỉ ra những điểm chưa hợp lý trong xác định tội danh và khung hình phạt của bản cáo trạng. Trường hợp bào chữa nhằm giảm nhẹ hình phạt LS phân tích nguyên nhân, hoàn cảnh xảy ra sự việc, mục đích phạm tội của BC, khai thác các tình tiết có lợi cho BC (phạm tội do hoàn cảnh khách quan, thực hiện tội phạm không vì vụ lợi mà vì quyền lợi của nhiều người, phạm tội do hạn chế về nhận thức…) Đồng thời LS phân tích các TTGN cho BC. Khi BC có ít nhất 2 TTGN quy định tại Điều 51 của BLHS thi Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức hình phạt dưới khung hoặc chuyển sang một hình phạt thuộc loại nhẹ hơn. Trong vụ án BC có trách nhiệm bồi thường thiệt hại LS cần phân tích để HĐXX không chấp nhận những yêu cầu đòi hỏi bồi thường không có căn cứ hoặc không phù hợp của bị hại và nguyên đơn dân sự.

Khi bảo vệ cho người bị hại: LS phân tích cần nắm rõ những chứng cứ khẳng định hành vi phạm tội của BC như cáo buộc của VKS. Bổ sung các TTTN mà VKS chưa đề nghị áp dụng, đề nghị chuyển sang tội danh khác nặng hơn hoặc áp dụng khung hình phạt khác nặng hơn. Phân tích làm rõ thiệt hại cho thân chủ do hành vi phạm tội gây ra…

Khi bảo vệ cho nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lowjsi nghĩa vụ liên quan đến vụ án: LS phân tích và nhấn mạnh đến vấn đề dân sự, khẳng định những thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, những yêu cầu đòi bồi thường hợp pháp và chính đáng của thân chủ, bác bỏ việc từ chối bồi thường thiệt hại của BC. Ngược lại, nếu bảo vệ cho bị đơn dân sự, LS cần đưa ra ý kiến phản bác những yêu cầu bồi thường không hợp lý của nguyên đơn dân sự. Nếu bảo vệ cho người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan LS cần làm rõ những quyền lợi của thân chủ liên quan đến vụ án cần được pháp luật

=> Để thực hiện tốt việc bào chữa cho BC hoặc bảo vệ cho các đương sự LS cần trình bày mạch lạc, rõ ràng, thể hiện sự hùng biện, phân tích, đánh giá làm rõ vấn đề để thuyết phục HĐXX.

Câu 10: Kiến thức, phẩm chất, kỹ năng của sinh viên ngành Luật cần phải chuẩn bị với các yêu cầu trong môi trường làm việc hiện nay?

Tự giải quyết 🙂

4.2/5 - (4 bình chọn)

Phản hồi

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền