So sánh thu hồi đất và trưng dụng đất theo Luật Đất đai 2013

Chuyên mụcLuật đất đai Luật đất đai

So sánh thu hồi đất và trưng dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành để chỉ rõ sự giống và khác nhau cơ bản giữa 2 hình thức trên.

 

Các nội dung liên quan:

 

Tiêu chí

Thu hồi đất

Trưng dụng đất

Căn cứ pháp lý

– Luật Đất đai 2013.

– Nghị định 43/2013/NĐ-CPquy định chi tiết một số điều của Luật đất đai 2013.

– Luật Đất đai 2013.

– Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008

– Nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai 2013.

Khái niệm

Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

(Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013)

Trưng dụng đất là việc Nhà nước sử dụng có thời hạn đất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thông qua quyết định hành chính trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia.

(Theo tinh thần tại Khoản 2 Điều 2Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008)

Căn cứ

– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

– Do vi phạm pháp luật về đất đai ( sử dụng đất trái pháp luật, lấn chiếm đất, …)

– Thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

 

Trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Phương thứ thực hiện

Bằng quyết định hành chính bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

 

Bằng quyết định hành chính bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

Lưu ý: Trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.

Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.

(Theo khoản 2 Điều 72 Luật đất đai 2013 và khoản 2 Điều 6 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008).

Phương thức chuyển giao Quyền sử dụng đất

Từ cá nhân, tập thể sang cá nhân hoặc  tập thể khác.   Từ cá nhân, tập thể sang nhà nước.

Hậu quả pháp lý

Chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử dụng.  Không làm chấm dứt quyền sử dụng đất, người bị trưng dụng sẽ được nhận lại quyền khi hết thời hạn trưng dụng.

Cơ quan có Thẩm quyền

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnhquyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

– Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

(Điều 66 Luật Đất đai 2013)

– Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất.

– Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác.

(Khoản 3 Điều 72 Luật Đất đai 2013)

Thời hạn

– Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

– Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng.

Đền bù

– Có thể có đền bù hoặc không.

Trong đó, những trường hợp không được đền bù quy định tại Điều 82 Luật Đất Đai 2013

 

– Nếu gây ra thiệt hại sẽ được đền bù theo khoản 7 Điều 72 Luật Đất đai 2013.
5/5 - (1 bình chọn)

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền