So sánh miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt theo quy định của bộ luật hình sự (BLHS) năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Các nội dung liên quan:
- So sánh miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt
- So sánh biện pháp ngăn chặn và hình phạt
- So sánh các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự
- Điểm mới về các biện pháp ngăn chặn trong BLTTHS 2015
Điều 59. Miễn hình phạt
Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
[…]
Điều 62. Miễn chấp hành hình phạt
1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.
6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.
Điểm giống nhau giữa miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt
- Miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt đều là đều thuộc hệ thống các biện pháp tha miễn trong luật hình sự nước ta, thể hiện rõ nguyên tắc nhân đạo trong chính sách hình sự nói chung và của luật hình sự Việt Nam nói riêng.
- Miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với người nào bị coi là có lỗi trong việc thực hiện chính tội phạm đó. Nói cách khác, hành vi nguy hiểm cho xã hội do người đó thực hiện bị pháp luật hình sự cấm (Bộ luật hình sự (BLHS) quy định là tội phạm).
- Miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt chỉ có thể áp dụng khi có đầy đủ căn cứ pháp lý và những điều kiện cụ thể do pháp luật hình sự quy định tương ứng trong từng trường hợp cụ thể.
Điểm khác nhau giữa miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt
Miễn hình phạt | Miễn chấp hành hình phạt | |
Khái niệm | Miễn hình phạt là hủy bỏ biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất cho người bị kết án mà lẽ ra Tòa án phải tuyên trong bản án kết tội có hiệu lực pháp luật đối với người này. | Miễn chấp hành hình phạt là không buộc người bị kết án phải chấp hành toàn bộ hoặc phần còn lại (chưa chấp hành) của mức hình phạt đã tuyên. |
Bản chất | Người phạm tội đã thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm và:
– Phải chịu TNHS. – Không phải chịu hình phạt (vẫn bị tuyên là có tội nhưng bản án không quy trách nhiệm áp dụng hình phạt). |
Người phạm tội đã thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm và: – Phải chịu TNHS. – Phải chịu hình phạt. – Không phải chấp hành (thi hành án) toàn bộ hoặc một phần bản án. |
Đối tượng áp dụng | Người đã bị kết án bằng một bản án đã có hiệu lực pháp luật. | Người đã bị kết án bằng một bản án đã có hiệu lực pháp luật và chưa chấp hành hình phạt hoặc chấp hành một phần hình phạt đã tuyên. |
Điều kiện áp đụng |
Điều 59 BLHS năm 2015 | Điều 62 BLHS năm 2015 |
Hậu quả pháp lý |
Không có án tích | Có án tích và được xóa án tích theo quy định |
Tiêu chí khác |
Các tìm kiếm liên quan đến So sánh miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt: miễn trách nhiệm hình sự 2015, cơ quan có thẩm quyền miễn trách nhiệm hình sự, miễn chấp hành hình phạt là gì, điều kiện miễn trách nhiệm hình sự, không phải chịu trách nhiệm hình sự, điều 25 bộ luật hình sự 1999, loại trừ trách nhiệm hình sự, khái niệm trách nhiệm hình sự, so sánh miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt
Để lại một phản hồi