Công chứng và chứng thực là hai khái niệm thường được nhắc tới trong đời sống đặc biệt là trong hợp đồng, giao dịch dân sự và hoạt động hành chính tư pháp. Do có nhiều điểm tương đồng nên rất nhiều vẫn hay đồng nhất 2 khái niệm này với nhau. Bài viết này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện về 02 hoạt động này.
Những nội dung liên quan:
- Phải công chứng hoặc chứng thực trong những trường hợp nào?
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng nhà đất mà quy định phải có công chứng, chứng thực
So sánh công chứng và chứng thực
Điểm giống nhau giữa công chứng và chứng thực
Công chứng và chứng thực đều là sự chứng nhận, hay xác nhận tính có thực của một hợp đồng, giao dịch nào đó, các bên tham gia hợp đồng, giao dịch đều có năng lực hành vi dân sự và các bên đã tự nguyện tham gia ký kết hợp đồng, giao dịch.
Phân biệt công chứng và chứng thực
Để làm rõ điểm khác nhau giữa công chứng và chứng thực, mình xin lập bảng so sánh dựa trên 08 tiêu chí cụ thể như sau:
Tiêu chí | Công chứng | Chứng thực |
1. Khái niệm
|
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ Tiếng việt dịch sang tiếng nước ngoài và ngược lại mà theo quy định pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
(Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014) Và việc công chứng phải do công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luât này, được bổ nhiệm để hành nghề. (Điều 8 Luật Công chứng số 53/2014/QH13) *Lưu ý: Bản dịch các văn bản công chứng phải được dịch bởi cộng tác viên của các tổ chức hành nghề công chứng để đảm bảo tính hợp pháp và chính xác của nội dung công chứng. |
Chứng thực là việc cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính, hoặc chứng thực chữ ký trong trong cách giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực. Có 4 loại chứng thực:
( Khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP) |
2. Tính chất | Hoạt động công chứng là hoạt động bổ trợ tư pháp: công chứng là hoạt động gắn liền với bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức khi tham gia các hợp đồng, giao dịch; đồng thời hỗ trợ, bổ sung cho các hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động tư pháp. | Hoạt động chứng thực là hoạt động hành chính tư pháp: Hoạt động chứng thực gắn chặt với vai trò của cơ quan hành chính nhà nước. Quan hệ xã hội trong hoạt động chứng thực là quan hệ mang tính chất hành chính nhà nước. |
3. Thẩm quyền | Do cơ quan bổ trợ tư pháp thực hiện
|
Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thể chứng thực:
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có thể chứng thực:
Cơ quan ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có thể chứng thực:
(Điều 5, NĐ 23/2015/NĐ-CP) *Lưu ý: Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. |
4. Trách nhiệm của người thực hiện | Công chứng viên phải chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch được công chứng (chịu trách nhiệm về mặt nội dung); về toàn bộ hợp đồng, giao dịch được công chứng và họ phải chịu trách nhiệm cá nhân cả đời về việc mà họ đã công chứng. | Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về thời gian, địa điểm giao kết; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia. Không chịu trách nhiệm về nội dụng của hợp đồng, giao dịch được chứng thực (trừ trường hợp người thực hiện chứng thực biết rõ ràng là hợp đồng, giao dịch đó trái pháp luật). |
5. Thủ tục | Thủ tục công chứng quy định tại Điều 40, 41 của Luật Công chứng, được phân làm hai loại: hợp đồng, giao dịch do người yêu cầu công chứng tự soạn thảo và hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo, có các bước như sau:
– Bước 1: Người yêu cầu công chứng lập một bộ hồ sơ, trong đó có dự thảo hợp đồng, giao dịch cần chứng thực |
Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch khá đơn giản qui định tại Điều 36 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, có các bước như sau:
– Bước 1: Xuất trình hồ sơ hợp lệ. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 một bộ hồ sơ trong đó có dự thảo hợp đồng, giao dịch cần chứng thực |
6. Các loại văn bản
|
Những văn bản theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. |
|
7. Giá trị pháp lý |
|
|
8. Lệ phí | Lệ phí công chứng được quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng. Phí công chứng được thu trên cơ sở giá trị tài sản, giá trị khoản vay hoặc giá trị của hợp đồng. Bên cạnh phí công chứng, người yêu cầu công chứng còn phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. | Lệ phí chứng thực được quy định tại Thông tư số 158/2015/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp. Có 3 loại lệ phí: lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch; lệ phí chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch và lệ phí chứng thực việc sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch được chứng thực. |
Ví dụ về công chứng và chứng thực
Ví dụ về công chứng
A bán cho B chiếc xe máy Honda Air Blade 125cc. A và B tới Văn phòng công chứng X để công chứng hợp đồng mua bán xe máy.
Ví dụ về chứng thực
A và B thuận tình ly hôn. A và B tới UBND xã Y để chứng thực bản sao chứng minh nhân dân, giấy khai sinh của các con và sổ hộ khẩu sau đó
Các tìm kiếm liên quan đến so sánh công chứng và chứng thực: điểm giống nhau giữa công chứng và chứng thực, đặc điểm của chứng thực, ví dụ về chứng thực, chứng thực và sao y, luật công chứng chứng thực mới nhất, ví dụ về công chứng, so sánh phòng công chứng và văn phòng công chứng, công chứng là gì
Để lại một phản hồi