So sánh bắt bị can để tạm giam với giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Bắt giữ người phạm tội

Bắt bị can, bị cáo để tạm giam với Giữ người trong trường hợp khẩn cấp là những là biện pháp ngăn chặn được quy định trong bộ luật tố tụng hình sự nhằm kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội của họ, ngăn ngừa họ trốn tránh pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

 

Những nội dung liên quan:

 

So sánh bắt bị can để tạm giam với giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Điểm giống nhau giữa bắt bị can, bị cáo để tạm giam với giữ người trong trường hợp khẩn cấp

– Đều là biện pháp ngăn chặn được quy định trong bộ luật tố tụng hình sự

– Người thi hành lệnh, quyết định bắt / giữ người trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản. Biên bản được đọc cho người bị giữ, người bị bắt và người chứng kiến nghe.

– Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật của người bị giữ, người bị bắt phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) 2015

– Khi giao, nhận người bị bắt / người bị giữ phải lập biên bản.

– Sau khi bắt người / giữ người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho: Gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Điểm khác nhau giữa bắt bị can, bị cáo để tạm giam với giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Bắt bị can, bị cáo để tạm giam Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Điều kiều để bắt / giữ  – Bị can là người bị khởi tố về hình sự

– Bị cáo là người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử

 – Khi có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù

– Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

– Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Ai có quyền ra lệnh bắt / giữ  –  Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;

– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

 – Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;- Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương,

– Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương,

– Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng;

– Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển;

– Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

– Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

Lệnh bắt / giữ Phải ghi rõ:

– Họ tên, địa chỉ của người bị bắt,

– Lý do, căn cứ bắt người quy định

– Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản;

– Căn cứ ban hành văn bản

– Nội dung của văn bản

– Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản và đóng dấu.

Phải ghi rõ:

– Họ tên, địa chỉ của người bị giữ,

– Lý do, căn cứ giữ người quy định

– Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản;

– Căn cứ ban hành văn bản

– Nội dung của văn bản

– Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản và đóng dấu.

Thủ tục bắt / giữ Người thi hành lệnh, quyết định phải:

– Đọc lệnh, quyết định;

– Giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt

– Phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

* Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có: đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến.

* Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có: đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến.

* Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của: đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

Người thi hành lệnh phải:

– Đọc lệnh;

– Giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị giữ

– Phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh cho người bị giữ.

* Khi tiến hành giữ người tại nơi người đó cư trú phải có: đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến.

* Khi tiến hành giữ người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có: đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến.

* Khi tiến hành giữ người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của: đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.

 Đặc điểm Không được bắt người vào ban đêm  Được giữ khi có lệnh giữ người

Các tìm kiếm liên quan đến so sánh bắt bị can để tạm giam với bắt người trong trường hợp khẩn cấp: so sánh bắt khẩn cấp và bắt quả tang, so sánh bắt tạm giam và bắt khẩn cấp, so sánh tạm giữ và tạm giam, so sánh khám người với xem xét dấu vết trên thân thể, so sánh bắt bị can bị cáo để tạm giam với tạm giam, so sánh hỏi cung và lấy lời khai, bắt người đang bị truy nã, so sánh khởi tố vụ án hình sự với khởi tố bị can

3/5 - (2 bình chọn)

Phản hồi

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền