Quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện

Chuyên mụcLuật tố tụng hình sự, Thi hành án hình sự phat-tu

Tha tù trước thời hạn có điều kiện là một chính sách hình sự mới hết sức nhân đạo được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm thực hiện chủ trương “đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội” đã được nêu rõ trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.

 

Tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định của Bộ luật hình sự 2015

 

Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện

1. Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Phạm tội lần đầu;

b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

c) Có nơi cư trú rõ ràng;

d) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;

đ) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;

e) Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251 và 252 của Bộ luật này;

b) Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này.

3. Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.

4. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.

Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

5. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

 

Điều 106. Tha tù trước thời hạn có điều kiện

1. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 66 của Bộ luật này có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Phạm tội lần đầu;

b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;

c) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù;

d) Có nơi cư trú rõ ràng.

2. Việc tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 66 của Bộ luật này.

 

Bản chất của tha tù trước thời hạn có điều kiện

Về bản chất, tha tù trước thời hạn có điều kiện là việc cho phép người đang chấp hành hình phạt tù có đủ điều kiện theo quy định được quay trở về với cộng đồng để cải tạo, sửa chữa lỗi lầm với sự giúp đỡ, giám sát của gia đình, các cơ quan, đoàn thể xã hội và họ phải tuân thủ một số nghĩa vụ nhất định. Nếu vi phạm các nghĩa vụ đến một mức độ nào đó thì Tòa án sẽ hủy bỏ việc tha trước thời hạn và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.

 

Điều kiện để được tha tù trước thời hạn

Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được hưởng các quyền cơ bản của công dân (trừ những quyền mà Tòa án đã hạn chế hoặc tước bỏ trong bản án đã tuyên đối với từng người và các nội dung trong quy định bắt buộc đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện).

Người được tha thù trước thời hạn có điều kiện phải chấp hành nghiêm các quy định về quản lý, giám sát và giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, chịu sự quản lý, giám sát, giáo dục của UBND cấp xã; cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi cư trú và người được cơ quan có thẩm quyền phân công quản lý, giáo dục. Điều kiện để phạm nhân được tha tù trước thời hạn được quy định tại Điều 66 Bộ luật Hình sự năm 2015.

Theo đó, người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau: Phạm tội lần đầu; có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt; có nơi cư trú rõ ràng; đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí; đã chấp hành được ít nhất là 1/2 mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là 1/3 mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

Bộ luật Hình sự năm 2015 cũng quy định không áp dụng việc tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp: Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII (tội về xâm hại an ninh quốc gia) Chương XXVI (tội phạm phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh); người bị kết án 10 năm tù trở lên đối với tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của con người, 7 năm tù trở lên đối với các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và sản xuất trái phép, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy…

Mặc dù chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện mới được đưa vào Bộ luật Hình sự năm 2015 nhưng đây không phải là vấn đề mới đặt ra trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách hình sự. Trong khi xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 1999 (Luật sửa đổi, bổ sung năm 2009), chế định này cũng đã được đề xuất để đưa vào dự thảo Luật. Tuy nhiên, do phạm vi sửa đổi, bổ sung Bộ luật chỉ dừng lại ở việc sửa đổi, bổ sung một số điều nên chưa được đưa vào Luật sửa đổi, bổ sung năm 2009.

Quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện tại Bộ luật Hình sự năm 2015 là kết quả của quá trình nghiên cứu lâu dài, kỹ lưỡng về luật pháp, kinh nghiệm thực tiễn và áp dụng của các nước như Nhật Bản, Australia, Thái Lan, Mỹ… cũng như đánh giá điều kiện thực tế của Việt Nam để bảo đảm tính khả thi, phù hợp, đánh giá với các chế định hiện hành về miễn, giảm hình phạt tù, đặc xá để tránh chồng chéo. Quá trình xây dựng quy định này cũng được sự tham gia đóng góp ý kiến của các chuyên gia quốc tế, chuyên gia trong nước, sự phối hợp tích cực của các bộ, ngành hữu quan, nhất là Bộ Công an.

đánh giá bài viết

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền