Phân tích địa vị pháp lý, nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Ý nghĩa của việc thành lập Liên đoàn luật sư Việt Nam.
..
Những nội dung liên quan:
- Các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam
- Địa vị pháp lý của Đoàn luật sư
- Các cơ quan, đơn vị chuyên môn và trực thuộc của Đoàn luật sư
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư
- Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
..
Địa vị pháp lý của Liên đoàn luật sư Việt Nam
Ngày 10/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 46/SL về tổ chức đoàn thể luật sư. Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa năm 1946, 1959, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980, 1992 đều khẳng định vai trò, vị trí của luật sư và tổ chức luật sư trong việc giúp đỡ về mặt pháp lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, cùng với những thắng lợi vẻ vang của cách mạng, của dân tộc và những bước phát triển của đất nước, đội ngũ luật sư Việt Nam đã vượt qua khó khăn, thử thách để ngày càng tự khẳng định vai trò, vị trí của nghề luật sư trong xã hội.
Cùng với tiến trình phát triển của nền dân chủ, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vai trò, vị trí quan trọng của luật sư ngày càng được khẳng định và nâng cao. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã khẳng định quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa là quyền cơ bản của con người, từ đó đề cao vai trò của luật sư trong việc góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế, bảo vệ các quyền cơ bản của con người, quyền công dân trong giai đoạn mới xây dựng, phát triển dân chủ và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
• Vào ngày 12/5/2009, Liên đoàn Luật sư Việt Nam chính thức được thành lập với tư cách là một tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc, trở thành ngôi nhà chung của giới luật sư cả nước. Sau 02 nhiệm kỳ, số lượng luật sư cả nước đã phát triển nhanh từ 5300 luật sư vào năm 2009, đến nay đã tăng lên 14400 luật sư chính thức và khoảng 5000 người tập sự hành nghề luật sư, đạt tỷ lệ 01 luật sư/trên 9000 người, riêng Đoàn luật sư TP. Hà Nội và TP. HCM chiếm hơn 2/3 tổng số luật sư của cả nước1 .
• Liên đoàn Luật sư Việt Nam xác định một trong những nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng đội ngũ luật sư có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức trong sạch, tạo lập niềm tin với Đảng, Nhà nước và cộng đồng xã hội về đội ngũ luật sư đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, góp phần vào ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phát triển kinh tế và hội nhập như Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị đã đề ra. Việc xây dựng và ban hành Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam năm 2011 (được ban hành mới năm 2019) đã góp phần quan trọng trong việc xây dựng các giá trị chuẩn mực của nghề luật sư ở Việt Nam.
Bằng sự trải nghiệm và kiên trì đấu tranh vì chính nghĩa, đội ngũ luật sư Việt Nam đã tạo được niềm tin với xã hội. Luật Luật sư năm 2006, các Bộ luật tố tụng mới được ban hành năm 2015 đã tạo ra một vị thế mới cho nghề luật sư, ở đó vai trò của luật sư được khẳng định góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế và xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Sự tham gia ngày càng tích cực hơn vào các hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý cho nhân dân và doanh nghiệp của luật sư đã trở thành điểm tựa tin cậy của thể chế chính trị nước nhà, nền tư pháp có được sự phản biện cần thiết để có được sự cân bằng, khách quan. Có thể nói đó là thành quả lớn nhất của định hướng cải cách tư pháp, cùng với những chuyển biến ban đầu đáng khích lệ của hệ thống xét xử coi kết quả tranh tụng dân chủ là cơ sở hình thành phán quyết của Tòa án.
Hệ thống các Cơ quan nhà nước và các Cơ quan tiến hành tố tụng đã có được nhận thức mới và có sự hỗ trợ nhất định cho đội ngũ luật sư hành nghề và tham gia tố tụng, cơ chế quản lý đã tạo điều kiện cho tổ chức xã hội – nghề nghiệp luật sư chủ động tiến hành các biện pháp tự quản. Cơ hội tham gia thị trường dịch vụ pháp lý, tư vấn và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và quốc tế đã được mở ra khi đất nước hội nhập sâu vào đời sống kinh tế quốc tế, tạo sự tin cậy từ Đảng, Nhà nước và người dân. Những thành quả đó tuy còn khiêm tốn, nhưng rất cơ bản, không thể phủ nhận.
Tuy nhiên, trong một chừng mực nào đó, hoạt động tố tụng hiện nay còn nhiều vấn đề vướng mắc, khó khăn xuất phát từ nhận thức của một số cơ quan và người tiến hành tố tụng. Khuôn khổ pháp lý cho việc hành nghề luật sư khá thông thoáng nhưng hiện còn bất cập trong vấn đề phát huy vai trò của đội ngũ luật sư. Nhà nước chưa ban hành các chính sách cải thiện môi trường dịch vụ pháp lý, bao gồm tăng các ưu đãi về thuế, hỗ trợ tài chính, dịch vụ ngân hàng trong việc hỗ trợ nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho hoạt động dịch vụ pháp lý, áp dụng chính sách bảo đảm và ưu đãi trong vay vốn hành nghề tư vấn pháp luật; chưa có cơ chế pháp lý bảo đảm cho việc tham gia ngày càng nhiều hơn của luật sư trong đàm phán thương mại quốc tế, giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài và soạn thảo, ký kết các hiệp định song phương và đa phương giữa Việt Nam và các nước. Ngoài ra, về mặt quản lý nhà nước, hiện nay thị trường dịch vụ pháp lý chưa được phân bổ một cách đồng đều, làm phát sinh sự mất cân đối trong nhu cầu thụ hưởng về dịch vụ pháp lý. Nhà nước chưa có chiến lược xây dựng các mô hình hành nghề luật sư, trong đó tập trung phát triển một số tổ chức hành nghề tầm cỡ, đủ sức cạnh tranh trên thị trường dịch vụ pháp lý quốc tế. Việt Nam về cơ bản vẫn là một nước với nền kinh tế sản xuất nông nghiệp, dân số ở vùng nông thôn chiếm tỷ trọng lớn, nhưng hoạt động dịch vụ pháp lý ở phạm vi nông thôn rất hạn hẹp, mức độ tăng trưởng chậm, rất cần sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Mô hình tổ chức pháp chế ngành hoạt động chưa hiệu quả. Do đó, nhu cầu điều chỉnh bằng pháp luật nhằm hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của luật sư nói chung, của phạm vi hành nghề tư vấn pháp luật nói riêng trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường không chỉ xuất phát từ bản thân nội tại của tổ chức luật sư, mà còn xuất phát từ chính yêu cầu quản lý của Nhà nước.
Nhu cầu hoàn thiện cơ chế và pháp luật về tổ chức và hoạt động của luật sư như một thành tố bảo đảm thực hiện các quyền và tự do dân chủ của công dân, góp phần vào quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền đang được đặt ra cấp thiết. Chỉ có thể nói đến dân chủ và bảo đảm tôn trọng quyền con người trong hoạt động tư pháp, là nhân tố bảo đảm sự công bằng khi luật sư có được một vị thế bình đẳng thật sự với các Cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư có được vị thế là một chức danh tư pháp độc lập. Cần nhấn mạnh đến vai trò và sự đóng góp của đội ngũ luật sư trong điều kiện đất nước đang trong quá trình hội nhập quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và sẵn sàng đối diện với những thách thức trong thị trường dịch vụ pháp lý trong và ngoài nước. Cải cách tư pháp hiện nay không chỉ phải bảo đảm các nguyên tắc và định hướng như Đảng và Nhà nước đã đề ra, mà cần đặt tiến trình cải cách này trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế. Các thủ tục tố tụng, sự phối hợp, phân công và tính độc lập của các cơ quan tố tụng cần phải được hoàn thiện theo hướng giảm thiểu những xung đột về quyền tài phán và luật áp dụng, thống nhất về mặt nhận thức và các quy phạm pháp luật trong việc điều chỉnh và giải quyết các vụ án, các tranh chấp kinh tế – dân sự; nhanh chóng hoàn thiện các quy định về tố tụng nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển, tiết giảm tối đa những chi phí ngoài pháp luật nhằm nâng cao tính minh bạch và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Ý nghĩa của việc thành lập Liên đoàn Luật sư Việt Nam
Có thể nói, sự ra đời của Liên đoàn Luật sư Việt Nam là phù hợp với đòi hỏi khách quan của tiến trình đổi mới đất nước, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Việc thành lập Liên đoàn Luật sư Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển tổ chức và hoạt động của luật sư. Cụ thể1:
Thứ nhất, góp phần hoàn thiện hệ thống tổ chức xã hội – nghề nghiệp luật sư từ Trung ương tới địa phương, thực hiện có hiệu quả hơn nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư đã được Luật Luật sư ghi nhận.
Thứ hai, là đầu mối thống nhất đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các Đoàn luật sư, các luật sư, đặc biệt là góp phần bảo đảm cho luật sư thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật. Liên đoàn Luật sư Việt Nam sẽ trở thành chỗ dựa tin cậy của các luật sư trong phạm vi cả nước trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các luật sư, đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực của luật sư và hoạt động luật sư.
Thứ ba, là tổ chức đại diện thống nhất cho 62 Đoàn luật sư và toàn thể các luật sư Việt Nam. Liên đoàn Luật sư Việt Nam có trách nhiệm phát triển đội ngũ luật sư ở Việt Nam cả về số lượng và chất lượng, đồng thời, tạo điều kiện cho luật sư hành nghề chuyên nghiệp hơn, hiệu quả hơn.
Thứ tư, giữ vai trò quan trọng trong phát triển các Tổ chức hành nghề luật sư và nâng cao vai trò của Tổ chức hành nghề luật sư trong việc quản lý luật sư và thông qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ pháp lý của luật sư.
Thứ năm, là cầu nối giữa luật sư với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước, mở rộng giao lưu giữa luật sư Việt Nam với luật sư của các nước trên thế giới và trong khu vực. Liên đoàn Luật sư Việt Nam với tư cách là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư trong phạm vi cả nước có vai trò hỗ trợ chính cho các thành viên của mình trong môi trường hành nghề luật sư quốc tế, trong việc giao lưu, học hỏi kiến thức và kinh nghiệm của các đồng nghiệp nước ngoài.
• Liên đoàn Luật sư Việt Nam là tổ chức xã hội – nghề nghiệp thống nhất trong toàn quốc của các Đoàn luật sư và các luật sư Việt Nam, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; có chức năng đại diện, tập hợp, đoàn kết, hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các luật sư, Đoàn luật sư thành viên; đồng thời có trách nhiệm quan trọng xây dựng và duy trì các chuẩn mực đạo đức, quy tắc nghề nghiệp luật sư, bảo đảm tính độc lập và chất lượng dịch vụ pháp lý của nghề luật sư, thực hiện chế độ tự quản của luật sư theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
• Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam quy định về tổ chức, hoạt động của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, của Đoàn luật sư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quyền, nghĩa vụ của các thành viên Liên đoàn; quan hệ của Liên đoàn với các thành viên của mình, với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong và ngoài nước.
• Biểu tượng của Liên đoàn Luật sư Việt Nam là hình tròn nền xanh da trời, chính giữa là cán cân công lý gắn với hình tượng cuốn sách, dưới cán cân công lý là dòng chữ “VIETNAM BAR FEDERATION”, hai bên mỗi bên có ba dải màu vàng đậm, phía trên là ngôi sao vàng hình cờ Tổ quốc Việt Nam và dòng chữ LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM.
• Tên giao dịch quốc tế của Liên đoàn Luật sư Việt Nam là Vietnam Bar Federation (viết tắt là VBF).
• Trụ sở của Liên đoàn Luật sư Việt Nam đặt tại Hà Nội – Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Liên đoàn Luật sư Việt Nam là tổ chức xã hội – nghề nghiệp có chức năng đại diện, tập hợp, đoàn kết, hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư. Đây không chỉ là tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ được thể hiện trong các văn bản pháp luật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam mà còn là sự khát khao, mong đợi và là một trong các lý do để ra đời và tồn tại của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.1 Cụ thể:
• Thứ nhất, chính sự ra đời của Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã là sự kiện quan trọng và có tính chất quyết định nhất trong công tác bảo vệ quyền hành nghề hợp pháp của luật sư Việt Nam. Luật sư Việt Nam đã có tổ chức đại diện ở cấp cao nhất của mình được thành lập theo quy định của pháp luật, có đ
ịa vị pháp lý, bình đẳng và tự chủ trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác, đặc biệt là với các Cơ quan tiến hành tố tụng.
• Thứ hai, Liên đoàn Luật sư Việt Nam bảo vệ quyền hành nghề của luật sư thông qua công tác xây dựng pháp luật. Liên đoàn đã có đóng góp quan trọng thông qua các hoạt động của mình, thông qua các văn bản góp ý hoặc trực tiếp cử thành viên tham gia soạn thảo, thẩm định các văn bản pháp luật trong đó có những văn bản trực tiếp tác động đến quyền hành nghề của luật sư như Bộ luật Hình sự, BLTTHS, Bộ luật Dân sự, BLTTDS, các văn bản pháp luật về luật sư,…
• Thứ ba, Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã giới thiệu hoặc cử đại diện để bầu hoặc tham gia Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, tham gia các tổ chức, đoàn thể, hợp tác quốc tế,… thông qua đó trực tiếp hoặc gián tiếp bảo vệ quyền hành nghề hợp pháp của luật sư.
• Thứ tư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam đã trực tiếp thực hiện hoạt động bảo vệ luật sư, quyền hành nghề luật sư trong các vụ việc cụ thể. Liên đoàn đã trực tiếp kiến nghị, trực tiếp cử đoàn công tác để giải quyết rất nhiều vụ việc cụ thể theo đề nghị của luật sư, nhiều vụ việc, kiến nghị, yêu cầu của luật sư được giải quyết.
Điều 65 Luật Luật sư năm 2006 quy định cụ thể các nhiệm vụ và quyền hạn của Liên Đoàn luật sư.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên Đoàn luật sư:
– Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các Đoàn luật sư, các luật sư trong phạm vi cả nước. – Giám sát luật sư, Đoàn luật sư trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
– Ban hành và giám sát việc tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam không được trái với Điều lệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
– Tổ chức đào tạo nghề luật sư; xây dựng chương trình và hướng dẫn các Đoàn luật sư thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản trị, điều hành Tổ chức hành nghề luật sư.
– Tổ chức kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
– Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư trong cả nước; tổ chức bình chọn, vinh danh luật sư, tổ chức hành nghề luật sư có uy tín, có nhiều cống hiến trong hoạt động nghề nghiệp.
– Quy định mẫu trang phục luật sư tham gia phiên tòa, mẫu giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư; mẫu Thẻ luật sư, việc cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư; hướng dẫn việc thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ luật sư.
– Quy định việc miễn, giảm thù lao, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thù lao, chi phí của luật sư.
– Quy định khung phí tập sự hành nghề luật sư, khung phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên.
– Hướng dẫn và giám sát thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư.
– Cho ý kiến về Đề án tổ chức đại hội, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư; chỉ đạo Đại hội của Đoàn luật sư.
– Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với Điều lệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam; kiến nghị Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật.
– Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
– Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.
– Tham gia xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
– Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư.
– Phối hợp với Bộ Tư pháp chuẩn bị và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về đề án tổ chức Đại hội, phương án nhân sự bầu các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
– Báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động của luật sư trong phạm vi toàn quốc và tổ chức, hoạt động của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, kết quả Đại hội của Liên đoàn Luật sư Việt Nam; báo cáo Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Bộ Tư pháp nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
– Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Để lại một phản hồi