Đề cương môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Chuyên mụcĐường lối cách mạng

Câu 1 Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng và Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.

 1.Cương lĩnh Chính tr đầu tn ca Đảng..

  1. Hoàn cảnh ra đời

-Cuối TK XIX đầu XX phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản lần lượt thất bại .

-Vượt qua hạn chế của sĩ phu yêu nc đương thời NAQ đã ra đi tìm đường cứu nc. Người tìm ra Mác-Lê ninèCon đường đúng đắn(độc lập DT gắn với CM vô sản)

-Sau 1 thời gian chuẩn bị đầy đủ(TT,CT,Tổ chức)NAQ thay mặt QTCSèChuẩn bị cho hội nghị thành lập đảng.

-Từ ngày 6/1 đến 7/2/1930 HC-TQ  các đại biểu nhất trí thông qua CCVT+ SLVT+ Chương trình tóm tắt+Điều lệ tóm tắt èCương lĩnh đầu tiên của Đảng

b.Nội dung cương lĩnh

Xác định những vấn đề cơ bản của CM VN

  • Xác định đường lối chiến lược của CM VN: 2 giai đoạn cách mạng

-GĐ 1: CM Vn là cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa CM

-GĐ 2: Để đi tới XH CS

2 cuộc CM này liên quan mật thiết với nhau, ảnh hưởng và thúc đẩy lẫn nhau, cuộc CM trước thành công tạo điều kiện cho cuộc CM sau giành thắng lợi. èNhư vậy ngay từ đầu Đảng NN đã quán triệt và kết hợp ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH

  • Xác định những nhiệm vụ cụ thể CM

-Chính trị: Đánh đổ đế quốc pháp và bọn PK và TS phản CM làm cho VN được độc lập tự do dựng nên chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông

-Kinh tế:Thủ tiêu các thứ quốc trái tich thu hết sản nghiệp lớn của bọn đế quốc, tịch thu hết ruộng đất của bọn đế quốc và phản CM đem ra chia cho dân cày nghèo,bỏ sưu thuế.

-Văn hóa xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức lễ hội ,nam nữ bình quyền,phổ thông giáo dục theo công nông hóa.

  • Lực lượng CM

-Lực lượng để đánh đổ ĐQ và PK là :công nhân nông dân,tiểu tư sản,trí thức

-Phú nông trung và tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập

-Đảng phải thu phục đông đảo bộ phận dân cày và dân cày nghèo làm thổ địa CM. Đánh đổ bọn địa chủ và PK

-Liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới

  • Lãnh đạo CM

-Lãnh đạo CM là ĐCSVN đội tiên phong của giai cấp vô sản và là nhân tố quyết định sự thắng lợi của CM VN

-Đảng có trách nhiệm thu phục được đại bộ phận giai cấp mình ,làm cho giai cấp mình lãnh đạo đc dân chúng

-Trong khi liên lạc với các giai cấp,phải rất cẩn thận ,không khi nào nhân nhượng 1 chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp

  • Quan hệ quốc tế

CM VN là 1 bộ phận của CM thế giới ,phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới nhất là vô sản pháp

c.Ý nghĩa

-Đây là CLCT đầu tiên của đảng do NAQ khởi thảo

-Tuy còn vắn tắt song đây là CL giải phóng dân tộc đúng đắn sáng tạo

+Đã vạch ra phương hướng phát triển cơ bản của CM nước ta .Đi từ CM GPDT lên CM XHCN và đường lối đó đã kết hợp đúng đắn vấn đề DT và GC

+Thấm đượm tinh thần DT trong đó độc lập tự do là tư tưởng chủ yếu

Sự đúng đắn tính khoa học và tính CM và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã được khẳng định bởi quá trình khảo nghiệm của lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước quá độ đi lên CNXH của dân tộc ta từ khi Đảng ra đời và đến nay vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta trong công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.

của CLCT đầu tiên của ĐCSVN

2.Ý nghĩa lch s s ra đời Đảng Cộng sn Việt Nam.

Vào Cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một Đảng cộng sản thống nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào cộng sản ở Việt Nam.

Từ ngày 6-1 đến ngày 7-2-1930 Nguyễn Ái Quốc đã tổ chức và chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng, Trung Quốc. Hội nghị đã quyết định hợp nhất 3 tổ chức Đảng thành Đảng Cộng sản Việt Nam.

Hội nghị thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng. Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã qui tụ 3 tổ chức cộng sản thành một Đảng cộng sản duy nhất- Đảng Cộng sản Việt Nam – theo một đường lối chính trị đúng đắn, tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Ý nghĩa

-ĐCS ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và gia cấp quyết liệt của ND VN.

-Là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử trên trường đấu tranh quyết liệt tại Vn mấy chục năm đầu thế kỉ XX

-Là sự kết hợp giữa CN Mác-LN+PT yêu nước+PT công nhân ở VN trong thời đại mới .Đảng ra đời là 1 bước nhảy vọt của CM VN

-Việc thành lập đảng là 1 bước ngoạt vĩ đại trong LS VN

+Mở ra 1 thời đại mới trong lịch sử dân tộc ,từ đây CM VN đã đặt dưới sự chỉ đạo duy nhất của ĐCSVN ,1 đảng theo CN Mác –Leenin có đường lối CM khoa học và sáng tạo có tổ chức chặt chẽ đội ngũ kiên trung.

+Đồng thời từ đây GC CN VN có 1 bộ tham mưu của GC và DT lãnh đạo CM,đánh dấu sự chiến thắng của CN M-LN đối với trào lưu phi VS

èĐảng ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước ở nước ta suốt mấy chục năm đầu TK XX

-Trong CLCT đầu tiên Đ đã vạch rõ đường lối chiến lược ,nhiệm vụ lực lượng và nhân tố quyết định sự thắng lợi của CN VN ,những vấn đề này thì trước 1930 các vị tiền bối của ta chưa thấy được

-Đảng ra đời CM VN thực sự trở thành 1 bộ phận khăng khít của CM thế giới và đồng thời CM VN cũng góp cho kho tàng lí luận của của CM giải phóng DT thế giới về những kinh nghiệm của CM ở VN

-Đảng ra đời dưới yêu cầu khách quan của lịch sử .mở ra một bước ngoạt lớn cho CMVN với cương lĩnh đúng đắn ,đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho thắng lợi của CM nước ta,là nhân tố quyết định đưa đến thắng lợi cho sự nghiệp giành độc lập dân tộc và tiến lên CNXH.Đây cũng là điều kiện cơ bản quyết định phương hướng phát triển, bước đi của cách mạng Việt Nam trong suốt 75 năm qua.

Câu 2. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giai đoạn 1939 – 1945;  Kết quả, ý nghĩa lịch sử của cuộc CMT 8

1.Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giai đoạn 1939 – 1945

a.Hoàn cảnh lịch sử
Thế giới : Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ với 2 giai đoạn.
– Từ 1/9/1939 – 22/6/1941
Tính chất chiến tranh: CT giữa các tập đoàn đế quốc với nhau, tháng 6-1940: Đức tấn công Pháp và Pháp đầu hàng, Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ, Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật.
– Từ 22/6/1941 – 2/9/1945:
22/6/1941: Đức tấn công Liên Xô. Từ đây, tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi.Một bên là lực lượng Phát xít & một bên là lực lượng đồng minh chống phát xít.
Trong nước :
– Thực dân Pháp thủ tiêu toàn bộ thành quả của phong trào dân sinh 1936-1939:
+ Đặt Đảng Cộng sản ra ngoài vòng pháp luật. thẳng tay đàn áp pt đấu tranh của nd, thủ tiêu dân chủ
+ Giải tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các hội này.
+ vơ vét sc người sc của phục vụ chiến tranh
– 22/9/1940: Phát xít Nhật đã tiến vào Lạng Sơn & đổ bộ vào Hải Phòng.
– 23/9/1940: tại Hà Nội, Pháp kí hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó, nhân dân ta chịu cảnh một cổ bị hai tròng áp bức bóc lột của Pháp – Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
b. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Nội dung được thể hiện trong 3 nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành TƯ Đảng: –Hội nghị lần 6 (11-1939), HN lần 7( 11-1940), HN lần 8 (5-1941). Nội dung chủ trương như sau:
-Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu bởi : Mâu thuẫn chủ yếu của dân tộc ta lúc này là mâu thuẫn giữa dân tộc với phát xít Pháp – Nhật. Ban chấp hành trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”.

-Xây dựng lực lượng cách mạng: thành lập mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, nhằm đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng tham gia giải phóng dân tộc. Trực thuộc Mặt trận Việt Minh có Hội công nhân cứu quốc, Hội Phụ nữ cứu quốc, Thanh niên cứu quốc… (Chỉ hoạt động trong phạm vi dân tộc Việt Nam , có cương lĩnh hành động rõ ràng, có cờ đỏ sao vàng, tổ chức hoạt động một cách chặt chẽ)

-Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiên tại , pt llcm bao gồm chính trị quân sự thành lập các khu căn cứ , chú trọng công tác xd đảng, đào tạo cán bộ và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng

-Phương châm hình thái khởi nghĩa ở nước ta: Nắm vững và dự báo được thời

cơ cách mạng. chuẩn bị sẵn sàng ll nhằm lợi dụng cơ hội thuận tiện hơn cả đánh lại quân thù
-Dự báo của Bác tại Hội nghị trung ương 8 (5-1941): Đức chắc chắn sẽ tấn công -Liên Xô, nhưng Liên Xô nhất định thắng lợi, mang lại cơ hội giải phóng dân tộc cho các nước trên thế giới.
Cách mạng Việt Nam sẽ thắng lợi vào tháng 8 năm 1945.
c. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
– Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vu giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
– Tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước vào mặt trận Việt Minh.
– Xây dựng lực lượng quân đội thông qua việc thành lập VN giải phóng quân.
– Đường lối là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.

2.Kết qu, ý nghĩa lịch sử của cuộc Cách mạng tháng Tám thắng lợi.

-1945 chiến tranh thế giới thứ 2 đi vào những ngày cuối.Phe phát xít suy yếu.Phát xít nhật bị các khác bao vây, nhật hoàng tuyên bố đầu hàng vô điều kiện

-Quân nhật ở VN như rắn mất đầu hoang mang lo sợ ,kẻ thù không thể thống trị được nữa .Quân đồng minh chưa kịp vào nước ta ,pháp chưa kịp nội dậy.

-Quần chúng CM đã sẵn sàng nội dậy giành chính quyền ĐCS đông dương đã chuẩn bị đầy đủ về đường lối và có quyết tâm cao sẵn sàng giành chính quyền.

-Hưởng ứng lời kêu gọi của CTHCM đồng bào cả nước triệu người như 1 nhất tề đứng lên với quyết tâm “Dù hi sinh đến đâu dù phải đốt cháy dãy trường sơn cũng phải giành độc lập

a.Kết quả

-Từ 25/8/1945 CT HCM TƯ đảng từ Tân Trào về HN.UBDT giải phóng VN thành lập CP lâm thời.

-30/8 Bảo đại thoái vị trao ấn kiếm cho chính quyền CM

-2/9/1945 Hà nội tưng bừng cờ đỏ sao vàng,hàng chục vạn đồng bào ở quảng trường Ba đình .Bác hồ đọc TNĐL khái sinh ra nc VNDCCH.CM T8 thành công

-CM tháng 8 là 1 cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân với mục tiêu nhiệm vụ giành độc lập dân tộc.Với kết quả to lớn là chính quyền công nông được thành lập ,nước VNDCCH ra đời.

b.Ý nghĩa

-Trong nước

-CM tháng 8 là 1 sự kiện vĩ đại trong lịch sử tiến hóa của dân tộc VN

-Đã phá tan xiềng xích nô lệ của phát nhật trong gần 5 năm,thực dân pháp trong hơn 80 năm,lật nhào chế độ quân chủ chuyên chế ngót chục thế kỉ lập nên nước VNDCCH 1 nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở ĐNA

-Đưa nước ta từ 1 nước thuộc địa nửa PK thành 1 nước độc lập tự do dưới chính thể cộng hòa dân chủ ,đưa nhân dân ta từ 1 nước nô lệ thành chủ đất nước,làm chủ vận mệnh của mình .Đảng ta từ 1 đảng hoạt động bí mật thành đảng cầm quyền

-Thắng lợi của CMT8 đã đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của CM VN mở ra kỉ nguyên mới cho đất nước kỷ nguyên độc lập tự do .Kỷ nguyên ND lao động nắm chính quyền làm chủ đất nước.Ghi nhận thêm 1 trang sử oanh liệt nữa vào truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm anh hùng bất khuất của dân tộc

-Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong CTTGT2 chọc thủng khâu yếu nhát trong hệ thống thuộc địa của đế quốc góp phần làm suy yếu chúng,đồng thời góp phần cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng

-Là thắng lợi  của tư tưởng độc lập tự do của HCM của đường lối CM giải phóng dân tộc theo đường lối CM vô sản để lại nhiều bài học kinh nghiệm CM làm phong phú kho tàng lí luận của CN Mác-Leenin về CM giải phóng ở các nc thuộc địa

Câu 3.Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn (1946 – 1950); Nội dung cơ bản của Chính cương Đảng Lao động Việt Nam.

  1. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn (1946 – 1950)

a.Hoàn cảnh lịch sử

-Sau CMT8 Đ,Cp đã nhân nhượng TDP với mong muốn hòa bình để chuẩn bị cho 1 cuộc kháng chiến lâu dài.Nhưng TDP với dã tâm cướp nước ta 1 lần nữa chúng đã bội ước,mở rộng tận công nước ta với âm mưu tách nam bộ ra khỏi VN.Tấn công HP,thảm sát ở HN.

-18/12/46 TDP gửi tối hậu thư đòi quyền kiểm soát hà nội.Vì vậy CTHC cùng với đảng NN đã quyết định cả nước đứng lên kháng chiến chống TDP bảo vệ dân tộc

b.Các Văn kiện hình thành nên đường lối kháng chiến

Đường lối kháng chiến của Đảng ta được hình thành từng bước qua thực tiễn đối phó âm mưu thủ đoạn xâm lược của Pháp

Bản chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của ban thường vụ TW đảng 12/12/46

+Vạch rõ mục đích,tính chất,nhiệm vụ,phương châm và chương trình kháng chiến trong đó nhấn mạnh đường lối KC của ND ta “Toàn dân,toàn diện,trường kì,tự lực cánh sinh và dưa vào sức mình”

+Để KC chống TDP thì phải đoàn kết toàn dân ,đoàn kết với dân tộc pháp và các dt thuộc địa khác cùng với dt đông dương và các dt yêu chuộng hòa bình trên TG

+Cách đánh của chúng ta là du kích chiến và vận động chiến.Vừa xây dựng vừa củng cố lực lượng.Đây là đường lối quan trọng nhất trong bản chỉ thị.

-Lời kêu gọi TQKC của CT HCM 19/12/46

+Vạch rõ nguyên nhân của cuộc KC là do âm mưu và hànhđ xâm lược của TDP

+CT HCM nhấn mạnh rằng “Chúng ta muốn hòa bình chúng ta phải nhân nhượng , nhưng chúng ta càng nhân nhượng thì TDP càng lấn tới vì chúng âm mưu cướp nước ta 1 lần nữa”

+Người đã nêu quyết tâm của dân tộc ta “Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất nước,ko chịu làm nô lệ”.Đồng thời kêu gọi tất cả mọi người đứng lên kháng chiến và khẳng định niềm tin tất thắng với cuộc KC chống TDpháp.

èĐây là văn kiện đã làm cụ thể hóa và sâu sắc hơn đường lối KC của đảng

-“Kháng chiến nhất định thắng lợi” của đồng chí Trường Chinh 1947

+TP giải thích 1 cách rõ ràng hơn nữa đường lối kháng chiến của chúng ta

+Vach ra phương hướng KC chống TD pháp giành độc lập thống nhất tổ quốc giữ vững và mở rộng nước VNDCCH đồng thời vạch ra đường lối chính trị -quân sự đúng đắn và qua đó tập hợp hơn nữa khối đại đoàn kết toàn dân.

-Văn kiện đại hội đảng toàn quốc 2/1951

Tiếp tục hoàn thiện đường lối KC chống pháp

c.Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp

-Là một cuộc chiến tranh nhân dân

+Toàn dân KC ,toàn dân tham gia đánh giặc trong đó lực lượng vũ trang nhân dân là nòng cốt .Xuất phát từ “CM là sự nghiệp của quần chúng” và truyền thống chiến tranh nhân dân .Từ quan điểm của CT HCM và chủ trương đường lối của đảng ta

+Phải đánh lâu dài nên phải có sức mạnh toàn dân khi đó mới thực hiện được các nội dung khác của đường lối KC

Kháng chiến toàn diện

Đó là kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực,quân sự, chính trị,KT ,ngoại giao VHXH

TDP không chỉ đánh chúng ta về quân sự chúng còn đánh chúng ta về mặt KT-CT-NG –VH-XH vì vậy phải KC mọi mặt để chống lại mưu đồ của TDP.Đồng thời khi KC toàn diện thì ta mới tạo được ĐK cho toàn dân KC tùy theo khả năng của mình

Kháng chiến trường kì

Truyềnthống lấy ít địch nhiều lấy yếu đánh mạnh ,lấy chính nghĩa đểthắnghung tàn

+Lực lượng của ta không mạnh vì thế ta đánh lâu dài để tạo ra sự chuyển hóa ta càng đánh mạnh ,địch thì càng đánh thì càng yếu ,phá tan âm mưu đánh nhanh thăng nhanh của TDP

-Tự lực cánh sinh và tranh thủ sự đồng tình của thế giới

Ctranh với TDP phải do đó chúng ta thục hiện bằng chính sức mạnh của dân tộc thì mới có thể đem lại thắng lợi.Nhưng chúng ta vẫn phải cần sự đồng tình của thế giới vì cuộc chiến tranh chính nghĩa

è Tạo nên sức mạnh dân tộc và thời đại để chiến thắng kẻ thù.

d.Ý nghĩa

Đường lối kháng chiến đã phát huy được sức mạnh toàn dân khắc phục được những nhược điểm về vật chất kĩ thuật .Ta vừa đánh vừa bồi dưỡng sức dân ,càng đánh càng mạnh  dân đến giành thắng lợi.

-Thể hiện 1 cách sinh động phong phú trong thực tiễn kháng chiến của quân và dân ta trên tất cả các lĩnh vực QS,CT,KT,VH,XH. Thể hiện sự đoàn kết toàn quân ,toàn dân dưới sự chỉ đạo của Đảng và CT HCM

SM dân tộc+SM thời đạièChiến thắng

-Đường lối ngày càng hoàn thiện đã trở thành kim chỉ nam trong hoạt động và đưa đến thắng lợi.Thể hiện sự linh hoạt sáng tạo,phù hợp với trình độ giai cấp,có sự vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn trong hoàn cảnh đó.

2.Nội dung cơ bản của Chính cương Đảng Lao động Việt Nam.

  1. Hoàn cảnh ra đời

*Tình hình thế giới.

+ Hệ thống các nước XHCN hình thành, nước ta được các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.

+ Đế quốc Mỹ can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh Đông Dương.

*Tình hình trong nước.

+ Cuộc kháng chiến thu được nhiều thắng lợi, yêu cầu phải bổ sung, hoàn chỉnh đường lối.

+ Cách mạng 3 nước Đông Dương có sự phát triển lớn mạnh.

– Ra Nghị quyết tách Đảng CSĐD thành 3 Đảng riêng.

-Ở VN, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.

-Thông qua Báo cáo chính trị của BCHTW (do HCM soạn thảo).

-Thông qua “Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam” (do đ/c Trường Chinh soạn thảo)

b.Nội dung chính cương

  • Tính chất xã hội VN: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa, nửa phong kiến.
  • Đối tượng CM: đối tượng chính là thực dân Pháp và can thiệp Mỹ, đối tượng phụ là phong kiến phản động.
  • Nhiệm vụ CM: GPDT, xoá bỏ di tích PK và nửa PK, phát triển chế độ dân chủ nhân dân gây cơ sở cho CNXH (nhiệm vụ chính trước mắt là hoàn thành GPDT.
  • Động lực của cách mạng: CN, ND, TT, TTS, thân sĩ yêu nước tiến bộ; nền tảng là công, nông và lao động trí thức.
  • Tính chất và triển vọng CM: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định sẽ tiến lên CNXH.
  • Con đường phát triển của CM: trải qua 3 giai đoạn…
  • Lãnh đạo CM: g/c công nhân, Đảng của g/c CN là Đảng Lao động VN.
  • Quan hệ QT: VN đứng về phe hoà bình, dân chủ. Đoàn kết Việt – Miên – Lào, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN

Câu 4.Kết quả, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).

  1. Kết quả

Cuộc kc chống mỹ cứu nước của nhân dân ta đã kết thúc bằng chiến dich HCM lịch sử 1975 .Đó là cuộc chiến tranh yêu nước vĩ đại ,cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc tiêu biểu của dân tộc việt.Cuộc chiến kéo dài 2 thập niên (7/54-5/75) dài hơn bất cứ cuộc chiến nào trong lịch sử và phải chống lại 1 đế quốc lớn mạnh nhất là Mỹ,trải qua 5 đời tổng thống,điều hành 4 kế haochj chiến lược thực dân mới và ctranh xâm lược,tiêu tốn hơn 6 tỷ đô la,50 vạn quân viễn chinh ,lôi kéo 5 nước châu á TBD tham gia ,hơn 7,8 triệu tấn bom dội xuống đất nước hình chữ S này.Dù vậy bọn xâm lược vẫn không thực hiện được mục đích là “Hủy diệt và nô dịch dt .Trái lại trong cuộc đối đầu này tuy ta phải hy sinh nhiều người nhiều của nhưng cuối cùng ta đã giành được thắng lợi thực hiện trọn ven mục tiêu độc lập dt và bảo vệ XHCN

  • Ở miền Bắc:

– Tiếp tục phát triển sản xuất, văn hóa, giáo dục…chế đọ XHCN bươc đầu hình thành , sx nông nghiệp pt, CN đc tăng cường

– Đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ, miền Bắc không những vừa chia lửa cho chiến trường, mà còn hoành thành xuất sắc vai trò căn cứ địa cách mạng cho cả nước và nhiệm vụ hậu phương lớn cho chtr MN

  • Miền Nam:

1954-1960: đánh bại chiến tranh đơn phương của Mỹ – Ngụy

1961-1965: đánh bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt”

1965-1968: đánh bại chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mỹ, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán ở Pari.

1969-1975: đánh bại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” mà đỉnh cao là Đại thắng mùa xuân năm 1975 với  chiến dịch HCM lịch sử, giải phóng hoàn toàn miền Nam Việt Nam Cuộc kháng chiến chống mỹ

b.ý nghĩa lịch sử

Ý nghĩa với dân tộc:

-Đây là thắng lợi vĩ đại nhất,hiển hách nhất trong lịch sử dựng nước và giữ nước của DT ta.Chính chiến dịch HCM trận kết thúc cuối cùng của cuộc KC chống mỹ cứu nước cùng với Bạch Đằng chi lăng,đống đa ĐBP đã cắm 1 mốc son chói lọi trong lịch sử đi lên của DT

-Đã kết thúc 21 năm KC chống MỸ.Đồng thời kết thúc vẻ vang 30 năm gpdt và BVTQ (8/45-5/75).Chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị của CN đế quốc và chế độ PK rửa sạch nỗi đau mất nước của Dt hơn 100 năm(58-75)

-Hoàn thành cuộc Cm DCND trong cả nước mở ra 1 kỷ nguyên đất nc độc lập đi lên CNXH

Ý nghĩa với thế giới

-Đây là 1 thắng lợi có tính thời đại sâu sắc thắng lợi này đã đánh bại cuộc chiến tranh ,thắng lọi này đã đánh bại cuộc ctranh hao tiền tốn của nhất của nước mỹ,đập tan cuộc phản kích lớn nhất của nc mỹ vào các lực lượng CM sau CTTG T2

-Phá vỡ tuyến phòng thủ ngăn chặn chủ nghĩa cộng sản ở khu vực ĐNA góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phẩn CM của đế quốc mĩ ,thu hẹp làm yếu hệ thống thuộc địa của mỹ.

-Cổ vũ ptrao yêu nước trên thế giới ,tăng cường tình đoàn kết 3 dt đông dương

Thắng lợi đó đã đã mãi mãi ghi vào ls dân tộc ta như 1 trang chói lọi nhất 1 biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng CM và trí tuệ con người.Đi vào LS TG như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX .1 Sự kiện có tầm quan trọng quốc tế tó lớn và có tính thời đại sâu sắc.

  1. Nguyên nhân thắng lợi

-Chủ quan

+Có sụ lãnh đạo sáng suốt của Đ đứng đầu là CT HCM với đường lối CT,QS độc lập sáng tạo đúng đắn

+Kết hợp các PP đấu tranh linh hoạt QS-CT –NG.Đấu tranh ngoại giao đưa ra đúng thời điểm vì vậy đã dẫn đến thắng lợi trong CT,QS,NGèCtranh kết thúc

+Kết hợp được sức mạnh của hậu phương MB với tiền tuyến MN , SMDT+SMTĐèSM tổng hợp để chiến thắng kẻ thù

+ND ta có truyên thống yêu nước …

+Hậu phương MB vững chắc chi viện….

-Khách quan

+ủng hộ to lớn của ND các nước XHCN anh em

+ủng hộ của dt yêu chuộng HB,tinh thần đoàn kết chiến đấu của ND 3 nước Đông Dương.

+ủng hộ đồng tình của các lực lượng dân chủ đặc biệt là ND yêu chuộng HB Mỹ

  1. Bài học kinh nghiệm

-Phải xác định dược đường lối PP đấu tranh Cm một cách đúng đắn,sáng tạo phù hợp với đặc điểm CM VN.Đường lối phải giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH.

-Phát huy SM đại đoàn kết toàn dân ,kết hợp SM dân tộc và SM thời đại . Thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn sáng tạo

-Chủ động nhạy bén linh hoạt trong chỉ đạo chiến lược chiến tranh CM  và nghệ thuật nắm thời cơ giành thắng lợi

-Đảng ta hết sức coi trọng công tác xây dựng đảng.Công tác tổ chức, thực hiện năng động sáng tạo của các cấp bộ Đảng, xây dựng lực lượng c/m

mạnh toàn dân tộc, kết hợp sc mạnh của thời đại làm thành sc mạnh tổng hợp để chiến thắng giặc mỹ xâm lc

Câu5. Khái niệm CNH, HĐH; Mục tiêu, quan điểm CN hóa, hiện đại hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam trong  thời kỳ đổi mới.

a.Khái niệmCNH – HĐH :

CNH là: quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hđ sx từ sd lao động thủ công là chính sang sử dụng 1 cách phổ biến sức lao động trên cơ sở sự phát triển của nghành cn cơ khí.

HĐH là:Là quá trình ứng dụng và trang bị thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và hiện đại vào quá trình chuyển đổi SX,KD,DV và quá trình KT-XH

CNH-HĐH : là Quá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thử công là chính sang sử dụng phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển CN và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động cao
b.Mục tiêu

  • Mục tiêu cơ bản lâu dài: của CNH, HĐH là cải biến nước ta thành một nước CN có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.

Đến giữa thế kỉ XXI nc ta thành 1 nc CN hiện đại theo định hướng XHCN

  • Mục tiêu đến năm 2020: Đại hội X (4-2006) của Đảng xác định: Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành một nước CN theo hướng hiện đại.
  1. Quan điểm CN hóa, hiện đại hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam trong  thời kỳ đổi mới

Một là, CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.

  • Từ thế kỷ XVII, XVIII, các nước Tây Âu đã tiến hành CNH. Khi đó CNH được hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc.
  • Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại đang nổ ra như vũ bão, kinh tế tri thức ngày càng có vai trò nồi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất, hơn nữa xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. Trong bối cảnh đó, chúng ta cần và có thể tiến hành CNH theo kiểu rút ngắn thời gian, đó là CHN gắn liến với HĐH.
  • Chúng ta tiến hành CNH, HĐH trong bối cảnh kinh tế tri thức phát triển, vì vậy chúng ta không cần phải phát triển một cách tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức mà chúng ta có thể tận dụng lợi thế của nước đi sau để đồng thời thiến hành CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
  • Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lược cuộc sống. Trong nền kinh tế đó, những ngành kinh tế có tác động lớn đến sực phát triển dựa nhiều vào tri thức, dựa nhiều vào thành tựu của khoa học, công nghệ.
  • Hai là, CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc.
  • Thời kỳ trước đổi mới, chúng ta tiến hành CNH trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, lực lượng làm CNH chỉ có nhà nước, theo kế hoạch của nhà nước thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh. Thời kỳ đổi mới, CNH, HĐH được tiến hành trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhiều thành phần. Do đó, CNH, HĐH không phải là việc riêng của nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
  • Ở thời kỳ trước đổi mới, phương thức phân bổ các nguồn lực để tiến hành CNH được thực hiện bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung của Nhà nước, còn thời kỳ đổi mới CNH, HĐH được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường. Điều này làm cho sử dụng các nguồn lực có hiệu quả và đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH.
  • CNH, HĐH nền kinh tế ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút nguồn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới … . Bên cạnh đó, hội nhâp kinh tế quốc tế còn nhằm khai thác thị trường thế giới.
  • Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn; khoa học và công nghệ; con người; cơ cấu kinh tế; thể chế chính trị và quản lý nhà nước. Trong đó, con người giữ vai trò quyết định nhất vì con người là yếu tố duy nhất có khả năng sáng tạo, tạo ra các yếu tố khác và sử dụng chúng vào sản xuất, đời sống.

  • Bốn là, coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của CNH, HĐH.

Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến năng xuất lao động, giảm chi phí sản xuất, lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung. Nước ta tiến lên CNXH từ một nền kinh tế kém phát triển và tiềm lực khoa học, công nghệ còn ở trình độ thấp. Vì vậy, muốn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế thi thức, chúng ta phải phát triển khoa học và công nghệ như: chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với sáng chế công nghệ để nâng cao trình độ công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới.

  • Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
  • Xây dựng CNXH ở nước ta là nhằm thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Để thực hiện mục tiêu đó, trước hết kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả và bến vững. Chỉ có như vậy mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế …
  • Tuy nhiên, phát triển kinh tế chúng ta cũng cần phải chú trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, bởi, môi trường tự nhiên và sự đa dạng sinh học là môi trường sống và hoạt động kinh tế của con người. Cho nên, bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều kiện sống của con người và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững.

Câu 6. Đặc điểm cơ bản của cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp ở nước ta thời kỳ trước đổi mới.

  1. Khái niệm

-CCKHHTT là cơ chế mà ở đó nền kinh tế vận động dưới sự kiểm soát của nhà nước về các yếu tố sx cũng như sự phân phối về thu nhập .NN còn tham thiệp sâu vào các hđ của nền kinh tế và không coi trọng các quy luật TT cơ bản

b.Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp

Trước đổi mới, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung với những đặc điểm chủ yếu là:

Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chi tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Tất cả phương hướng sản xuất, nguồn vật tư, tiền vốn, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền lương… đều do các cấp có thẩm quyền quyết định. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà nước bù, lãi thì Nhà nước thu.

Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại vật chất do các quyết định không đúng gây ra thì ngân sách Nhà nước phải gánh chịu.

Hậu quả do hai điểm nói trên mang lại là cơ quan quản lý nhà nước làm thay chức năng quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn các doanh nghiệp vừa bị trói buộc, vì không có quyền tự chủ, vừa ỷ lại vào cấp trên, vì không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất.

Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát – giao nộp”. Hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.

Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu.

Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau:

+ Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá trị thị trường. Với giá thấp như vậy, coi như một phần những thứ đó được cho không. Do đó, hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.

  + Bao cấp qua chế độ tem phiếu (tiền lương hiện vật): Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên, công nhân theo định mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu với mức giá khác xa so với giá thị trường đã biến chế độ tiền lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động.

+ Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tăng gánh nặng đối với ngân sách vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế “xin cho”.

* Ưu điểm: Trong thời kỳ kinh tế còn tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng thì cơ chế này có tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung tối đa các nguồn lực kinh tế vào mục đích chủ yếu trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa theo xu hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.

* Hạn chế:

Nhưng nó lại thủ tiêu cạnh tranh

-Kìm hãm tiến bộ khoa học – công nghệ

-Triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất, kinh doanh. Khi nền kinh tế thế giới chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ sở áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại thì cơ chế quản lý này càng bộc lộ những khiếm khuyết của nó.

èLàm cho kinh tế các nước XHCN trước đây, trong đó có nước ta, lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.Những đặc trăng và hình thức thực hiện cơ chế KHHTT đã làm nảy sinh cơ chế xin-cho.Làm xuất hiện nhiều tiêu cực trong BMNN

* Kết luận: Trước đổi mới, do chưa thừa nhận sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường, chúng ta xem kế hoạch hóa là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu; coi thị trường chỉ là một công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch. Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, lấy kinh tế quốc doanh và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể tư nhân; xây dựng nền KT khép kín. Nền KT rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

  1. c. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế

-Xuất phát từ những hạn chế of cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan lieu bao cấp

-Từ nhu cầu of cuộc sống. Thực tế đã có những cải tiến của nền kinh tế theo hướng thị trường

+Nghị quyết BCHTW lần thứ 6- khóa VI (8/1979)

+Chỉ thị số 100 CT/TW

+Nghị định số 25/CP, 26/CP

+Nghị quyết TW 8- Khóa V (6/1985)

Chính vì vậy, việc đổi mới cơ chế QLKT trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách.

Câu 7.Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN; Mục tiêu và quan điểm cơ bản hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng thời kỳ đổi mới.

a.Khái niệm nền KTTT định hướng XHCN

-Tại đại hội IX(4/2011) xác định: Nền KTTT định hướng XHCN là mô hình KT tổng quát of nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH, đó là nền kt hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo hướng XHCN.

KTTT định hướng XHCN là 1 kiểu t/c kinh tế vừa tuân theo quy luật của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH

Định hướng XHCN đc thể hiện trên cả 3 mặt of qhsx: sở hữu, t/c quản lý và phân phối, nhằm mục tiêu cuối cùng là “dân giàu nước mạnh, tiến lên hiện đại trong 1 xh do nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, xóa bỏ áp bức và bất công, tạo đk cho mọi ng có cuộc sống ấm no, hạnh phúc”

Đại hội X(4/2006) làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản of định hướng XHCN ở nc ta

b.Mục tiêu, quan điểm cơ bản

K/n thể chế kt (1 bộ phận cấu thành of thể chế xh) là 1 hệ thống các quy phạm pl điều chỉnh các chủ thể kt, các hành vi sxkd và các qhkt (bao gồm các yếu tố chủ yếu như các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kt..)

K/n thể chế KTTT: là 1 tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thế, t/c kt đc tạo lập nhằm điều chỉnh hđ đc giao dịch trao đổi trên thị trường

Thể chế KTTT bao gồm:

+Các quy tắc về hvi kt diễn ra trên thị trường, các bên t/g thị trường vs tư cách là chủ thể thị trường

+Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt đc mục tiêu or k/q mà các bên t/g thị trường mong muốn

+Các yêu cầu, quy định, luật lệ tt, nơi hang hóa giao dịch, trao đổi…

Thể chế KTTT định hướng XHCN là thể chế KTTT, trong đó các thiết chế, công cụ và nguyên tắc vận hành đc tự giác tạo lập và sử dụng để phát triển lực lượng sx, cải thiện đời sống nd vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH CBDCVM

Nói cách khác, thể chế KTTT định hướng XHCN là công cụ hướng dẫn cho các chủ thế trong nền kinh tế vận động theo đuổi mục tiêu KT-XH tối đa, chứ k đơn thuần là mục tiêu lợi nhuận tối đa

*Mục tiêu hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN

Mục tiêu tổng quát đến năm 2020: Tại Đại hội XI (2011) nhấn mạnh:

+Làm cho các thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản of nền KTTT

+Thúc đẩy KTTT định hướng XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững

+Hội nhập kt quốc tế thành công

+Giữ vững định hướng XHCN, xd và bảo vệ vững chắc tổ qc VN XHCN

-Mục tiêu những năm trc mắt: 5 mục tiêu

+Từng bước xd đồng bộ ht pl, phát huy vai trò chủ đaoh of kt nhà nước đi đôi vs phát triển mạnh mẽ các thành phần kt và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành 1 số tập đoàn kinh tế, tổng công ty đa sở hữu, có năng lực cạnh tranh quốc tế

+Đổi mới căn bản mô hình t/c và phương thức hoạt động of các đơn vị sự nghiệp công

+Phát triển đồng bộ đa dạng các loại thi trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước lien thong vs thị trường khu vực và t/g

+Giải quyết tốt hơn mqh giữa phát triển kinh tế với phát triển vhxh, đảm bảo tiến bộ công bằng xh, bảo vệ môi trường

+Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của nhà nước và phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc VN, các đoàn thể chính trị xh và nd trong quản lý, phát triển kt-xh

*Quan điểm về hoàn thện thể chế KTTT định hướng XHCN

– Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KTTT, thong lệ quốc tế, phù hợp vs đk of VN, đảm bảo đhướng XHCN of nền kt

– Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của các thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường.giữa thể chế kt vs thể chế chính trị, xh; giữa nhà nước, thị trường và xh. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ và công bằng xh, phát triển vh và bảo vệ mtr

– Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển KTTT of nhân loại và kinh nghiệm tổng kết thực tiễn đổi ms ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xh

– Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc  đồng thời có bước đi vững chắc vừa làm, vừa tổng kết rút kinh nghiệm

– Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế đinh hướng XHCN

  1. Khái niệm hệ thống chính trị và các bộ phận cấu thành HTCT nước ta; 1.Mục tiêu, quan điểm xây dựng hệ thống chính trị  thời kỳ đổi mới.

a.Khái niệm: Trong mọi xã hội có giai cấp, quyền lực của chủ thể cầm quyền được thực hiện bằng một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định. Đó là hệ thống chính trị.

Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị – xã hội hợp pháp được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp cầm quyền.

Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, Nhà nước và thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó hệ thống chính trị mang bản chất giai cấp của giai cấp cầm quyền.

b.Các bộ phận cấu thành:

Trong chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và nhân dân lao động là chủ thể thực sự của quyền lực, tự mình tổ chức và quản lý xã hội, quyết định nội dung hoạt động của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.

-Hệ thống chính trị ở nước ta là cơ chế, là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân

-Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội hợp pháp khác của nhân dân được thành lập, hoạt động trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, thực hiện và đảm bảo đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.

c.Mục tiêu

Mục tiêu của đổi mới hệ thống chính trị bao gồm thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

d.Quan điểm:

Một là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước làm đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới hệ thống chính trị

Xét trên tổng thể, Đảng ta bắt đầu công cuộc đổi mới về tư duy chính trị trong việc hoạch định đường lối và các chính sách đối nội, đối ngoại. Không có sự đổi mới đó thì không có sự đổi mới khác. Song, Đảng ta đã đúng khi tập trung trước hết vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới kinh tế, khắc phục khủng hoảng kinh tế – xã hội, tạo tiền đề cần thiết về vật chất và tinh thần để giữ vững ổn định chính trị, xây dựng, củng cố niềm tin của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi để đổi mới các mặt khác của đời sống xã hội.

Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó, mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, của sự công nghiệp hoá hiện đại hoá gắn với kinh tế tri thức, với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

– Ba là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

Bốn là, đổi mới hệ thống chính trị một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

9.Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân việc thực hiện đường lối văn hóa trong thời kỳ đổi mới ?

*Kết quả

-Trong những năm qua, CSVCKT của nền vh mới đã bc đầu đc tạo dựng; quá trình đổi ms tư duy về văn hóa, về xây dựng con ng và nguồn nhân lực có bc phát triển rõ rệt, môi trườn văn hóa có những chuyển biến theo hướng tích cực, hợp tác quốc tế về văn hóa đc mở rộng

Giáo dục và đào tạo có bc phát triển ms. Quy mô gd và đào tạo tăng ở tất cả các cấp, các bậc học. Chất lượng đội ngũ gv phổ thong có chuyển biến, cơ sở v/c- kỹ thuật cho trg học trên cả nước được tăng cường đáng kể. Dân trí tiếp tục đc nâng cao

Khoa học và công nghệ có bc phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế-xh

Văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn minh có tiến bộ ở tất cả các tỉnh, thành trong nước

-Những thành tựu trong sự nghiệp xd vh chứng tỏ đường lối và các chính sách vh của Đảng và nhà nc ta đã và đang phát huy tác dụng tích cực, định hướng đúng đắn cho sự phát triển đời sống vh

*Hạn chế và nguyên nhân:

-So vs yêu cầu của thời kỳ đổi mới, những thành tựu và tiến bộ đạt đc trong lĩnh vực vh còn chưa tương xứng và chưa vững chắc, chưa đủ để tác động có hiểu quả đối vs các lĩnh vực của đời sống xh, đặc biệt là lĩnh vực tư tưởng. Đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có 1 số mặt nghiêm trọng hơn, tổn hại k nhỏ đến uy tín của đảng và nhà nước, niềm tin của nd

Sự phát triển of vh chưa đồng bộ và tương xứng vs tăng trưởng kinh tế, thiếu gắn bó vs nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng là 1 trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế và nhiệm vụ xd Đảng. Nhiệm vụ xây dựng con ng VN trong thời kỳ CNH-HDH chưa tạo đc chuyển biến rõ rệt. Mtr văn hóa còn bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xh, sự lam tràn của các sản phẩm và dịch vụ vh mê tín, lai căng

Việc xd thể chế vh còn chậm, chưa đổi ms thiếu đồng bộ, làm hạn chế t/d của văn hóa đối vs các lĩnh vực quan trọng của đời sống đất nước

Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống vh-tinh thần ở nhiều cùng nông thôn, miền núi, vùng sâu… vẫn chưa đc khắc phục có hiệu quả. Khoảng cách chênh lệch giữa các vùng miền còn tiếp tục mở rộng

Các quan điểm chỉ đạo về phát triển vh chưa đc quán triệt đầy đủ cũng chưa đc thực hiện nghiêm túc

Bệnh chủ quan, duy ý chí trong quản lý kinh tế-xh cùng vs cuộc khủng hoảng kinh tế –xh kéo dài 20 năm đã tác động tiêu cực đến việc triển khai đường lối phát triển vh

Chưa xd đc cơ chế chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển vh trong cơ chế thị trường định hướng XHCN và hội nhập qc tế

-Một bộ phận những ng hoạt động trên lĩnh vực vh có biểu hiện xa rời đời sống, chạy theo chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém

Câu  9. Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân việc thực hiện đường lối văn hóa trong thời kỳ đổi mới.

*Kết quả

-Trong những năm qua, CSVCKT của nền vh mới đã bc đầu đc tạo dựng; quá trình đổi ms tư duy về văn hóa, về xây dựng con ng và nguồn nhân lực có bc phát triển rõ rệt, môi trườn văn hóa có những chuyển biến theo hướng tích cực, hợp tác quốc tế về văn hóa đc mở rộng

-Giáo dục và đào tạo có bc phát triển ms. Quy mô gd và đào tạo tăng ở tất cả các cấp, các bậc học. Chất lượng đội ngũ gv phổ thong có chuyển biến, cơ sở v/c- kỹ thuật cho trg học trên cả nước được tăng cường đáng kể. Dân trí tiếp tục đc nâng cao

-Khoa học và công nghệ có bc phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế-xh

-Văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn minh có tiến bộ ở tất cả các tỉnh, thành trong nước

-Những thành tựu trong sự nghiệp xd vh chứng tỏ đường lối và các chính sách vh của Đảng và nhà nc ta đã và đang phát huy tác dụng tích cực, định hướng đúng đắn cho sự phát triển đời sống vh

*Hạn chế và nguyên nhân:

-So vs yêu cầu của thời kỳ đổi mới, những thành tựu và tiến bộ đạt đc trong lĩnh vực vh còn chưa tương xứng và chưa vững chắc, chưa đủ để tác động có hiểu quả đối vs các lĩnh vực của đời sống xh, đặc biệt là lĩnh vực tư tưởng. Đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có 1 số mặt nghiêm trọng hơn, tổn hại k nhỏ đến uy tín của đảng và nhà nước, niềm tin của nd

-Sự phát triển of vh chưa đồng bộ và tương xứng vs tăng trưởng kinh tế, thiếu gắn bó vs nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng là 1 trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế và nhiệm vụ xd Đảng. Nhiệm vụ xây dựng con ng VN trong thời kỳ CNH-HDH chưa tạo đc chuyển biến rõ rệt. Mtr văn hóa còn bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xh, sự lam tràn của các sản phẩm và dịch vụ vh mê tín, lai căng

-Việc xd thể chế vh còn chậm, chưa đổi ms thiếu đồng bộ, làm hạn chế t/d của văn hóa đối vs các lĩnh vực quan trọng của đời sống đất nước

-Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống vh-tinh thần ở nhiều cùng nông thôn, miền núi, vùng sâu… vẫn chưa đc khắc phục có hiệu quả. Khoảng cách chênh lệch giữa các vùng miền còn tiếp tục mở rộng

-Các quan điểm chỉ đạo về phát triển vh chưa đc quán triệt đầy đủ cũng chưa đc thực hiện nghiêm túc

-Bệnh chủ quan, duy ý chí trong quản lý kinh tế-xh cùng vs cuộc khủng hoảng kinh tế -xh kéo dài 20 năm đã tác động tiêu cực đến việc triển khai đường lối phát triển vh

-Chưa xd đc cơ chế chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển vh trong cơ chế thị trường định hướng XHCN và hội nhập qc tế

-Một bộ phận những ng hoạt động trên lĩnh vực vh có biểu hiện xa rời đời sống, chạy theo chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém

  1. Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân việc thực hiện đường lối giải quyết các vấn đề xã hội ở nước ta thời kỳ đổi mới.

*Kết quả

Sau 20 năm đổi mới chính sách xã hội, nhận thức về vấn đề phát triển xã hội của Đảng và nhân dân ta đã có những thay đổi quan trọng:

– Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể, trông chờ viện trợ đã chuyển sang tính năng động, chủ động và tính tích cực xã hội của tất cả các tầng lớp dân cư.

– Từ chỗ đề cao quá mức lợi ích của tập thể một cách chung chung, trừu tượng; thi hành chế độ phân phối theo lao động trên danh nghĩa nhưng thực tế là bình quân – cào bằng đã từng bước chuyển sang thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp các nguồn lực khác vào sản xuất – kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội. Nhờ vậy, công bằng xã hội được thể hiện ngày một rõ hơn.

– Từ chỗ không đặt đúng tầm quan trọng của chính sách xã hội trong mối quan hệ tương tác với chính sách kinh tế đã đi đến thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội.

– Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm.

– Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hoá giàu – nghèo đã đi đến khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo, coi việc có một bộ phận dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển.

– Từ chỗ muốn nhanh chóng xây dựng một cơ cấu xã hội “thuần nhất” chỉ còn có giai cấp công nhân, giai cấp nông dân tập thể và tầng lớp trí thức đã đi đến quan niệm cần thiết xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng, trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn kết chặt chẽ, góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh.

Nhận xét:Qua hơn 20 năm đổi mới, lĩnh vực phát triển xã hội đã đạt nhiều thành tựu. Một xã hội mở đang dần dần hình thành với những con người, dám nghĩ dám chịu trách nhiệm, không chấp nhận đói nghèo, lạc hậu, biết làm giàu, biết cạnh tranh và hành động vì cộng đồng, vì Tổ quốc. Cách thức quản lý xã hội dân chủ, cởi mở hơn, đề cao pháp luật hơn.

Bên cạnh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, đã xuất hiện ngày càng đông đảo các doanh nhân, tiểu chủ, chủ trang trại và các nhóm xã hội khác phấn đấu vì sự nghiệp “dân giàu, nước mạnh”.

Đã coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

*Hạn chế và nguyên nhân:

– Áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn. Chất lượng dân số còn thấp đang là cản trở lớn đối với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề việc làm rất bức xúc và nan giải.

– Sự phân hoá giàu – nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại.

– Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về kinh tế và an sinh xã hội.

– Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm; tài nguyên bị khai thác bừa bãi và tàn phá.

– Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập; an sinh xã hội chưa được bảo đảm.

  1. Tư tưởng chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế thời kỳ đổi mới; Kết quả thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế.
  2. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo

Trong các văn kiện liên quan đến lĩnh vực đối ngoại, Đảng ta đều chỉ rõ cơ hội và thách thức của việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, trên cơ sở đó Đảng xác định mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo và công tác đối ngoại.

*Cơ hội và thách thức.

Về cơ hội: Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hoá kinh tế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế. Mặt khác, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thê và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu như phân hoá giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia…gây tác động bất lợi đối với nước ta.Nền kinh tế Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ: Sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế – tài chính.Ngoài ra, lợi dụng toàn cầu hoá, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta.

Những cơ hội và thách thức nêu trên có mối quan hệ, tác động qua lại, có thể chuyển hoá lẫn nhau.

+Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tuỳ thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội. Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo thế và lực mới để vượt qua thách thức, tạo ra cơ hội lớn hơn. Ngược lại nếu không nắm bắt, tận dụng thì cơ hội có thể bị bỏ lỡ, thách thức sẽ tăng lên, lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển.

+Thách thức tuy là sức ép trực tiếp, nhưng tác động đến đâu còn phụ thuộc vào khả năng và nỗ lực của chúng ta. Nếu tích cực chuẩn bị, có biện pháp đối phó hiệu quả, vươn lên nhanh trước sức ép của các thách thức thì không những sẽ vượt qua được thách thức, mà còn có thể biến thách thức thành động lực phát triển.

*Mục tiêu nhiệm vụ đối ngoại.

-Lấy việc giữ vững môi trường hoà bình, ổn định;

-Tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế – xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc. Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước;

-Kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế;

-Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

* Tư tưởng chỉ đạo.

Trong quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc các quan điểm:

-Một là: Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.

-Hai là: Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.

Ba là: Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác; đấu tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập.

Bốn là: Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thê giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hoà bình, hợp tác với khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực toàn cầu.

Năm là: Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.

Sáu là: Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế – xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tê quốc tế.

Bảy là: Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Tám là: Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.

Chín là: Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

b.Kết quả thực hiện đường lối

Hơn 20 năm thực hiện đường lối mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, nước ta đã đạt được những kết quả:

Một là, phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Việc tham gia ký Hiệp định Pari (ngày 23-10-1991) về một giải pháp toàn diện cho vấn đề Campuchia, đã mở ra tiền đề để Việt Nam thúc đẩy quan hệ với khu vực và cộng đồng quốc tế. Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (ngày 10-11-1991); tháng 11-1992 Chính phủ Nhật Bản quyết định nối lại viên trợ ODA cho Việt Nam; bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ (ngày 11-7-1995). Tháng 7-1995 Việt Nam ra nhập ASEAN, đánh dấu sự hội nhập của nước ta với khu vực Đông Nam Á.

Hai là, giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan.Đàm phán thành công với Malaixia về giải pháp “gác tranh chấp, cùng khai thác” ở vùng biển chồng lấn giữa hai nước. Thu hẹp diện tranh chấp vùng biển giữa ta và các nước ASEAN. Đã ký với Trung Quốc. Hiệp ước về phân định biên giới trên bộ, Hiệp định phân Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác về nghề cá.

-Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá.Lần đầu tiên trong lịch sử, Việt Nam có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn, kể cả 5 nước Uỷ viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc; tất cả các nước lớn đều coi trọng vai trò của Việt Nam ở Đông Nam Á. Đã ký Hiệp định khung về hợp tác với EU (năm 1995); năm 1999 ký thoả thuận với Trung Quốc khung khổ quan hệ “Láng giềng hữu nghị, hợp tác tòan diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”; tháng 5-2008 thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện Việt Nam – Trung Quốc; ngày 13-7-2001, ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ; tuyên bố về quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài với Nhật bản (năm 2002). Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới. Tháng 10-2007, Đại Hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008-2009.

Bốn là,tham gia các tổ chức quốc tế.Năm 1993, Việt Nam khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thê giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB); sau khi gia nhập ASEAN (tháng 7-1995) Việt Nam đã tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); tháng 3-1996, tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế Á – Âu (ASEM) với tư cách là thành viên sáng lập; tháng 11-1998, gia nhập tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC); ngày 11-1-2007, Việt Nam được kết nạp là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

Năm là,thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiêp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý.Về mở rộng thị trường: Nước ta đã tạo dựng được quan hệ kinh tế thương mại với trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 74 nước áp dụng qui chế tối huệ quốc; thiết lập và ký kết hiệp định thương mại hai chiều với gần 90 nước và vùng lãnh thổ. Nếu năm 1986 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 789 triệu USD, đến năm 2007 đạt 48 tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 62,9 tỷ USD.Việt Nam đã thủ hút được khối lượng lớn đầu tư nước ngoài. Năm 2007, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt 20,3 tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 65 tỷ USD.Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới. Nhiều công nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến được sử dụng đã tạo nên bước phát triển mới trong các ngành sản xuất. Đồng thời, thông qua các dự án liên doanh hợp tác với nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đã tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý sản xuất hiện đại.

Sáu là, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh. Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng, không ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Tư duy làm ăn mới, láy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo và đội ngũ các doanh nghiệp mới năng động, sáng tạo, có kiến thức quản lý đang hình thành. Những kết quả trên đây có ý nghĩa rất quan trọng: đã tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài kết hợp với các nguồn lực trong nước hình thành sức mạnh tổng hợp, góp phần đưa đến những thành tựu to lớn. Góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa; giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc; nâng cao vị thế và phát huy vai trò nước ta trên trường quốc tế.

  1. Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế cũng bộc lộ những hạn chế:

– Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị động. Chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tuỳ thuộc lẫn nhau với các nước.

– Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các tổ chức kinh tế quốc tế.

– Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.

– Doanh nghiệp nước ta hầu hết qui mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công nghệ; trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, trình độ, trang thiết bị lạc hậu; kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh đều kém phát triển và có chi phí cao hơn các nước khác trong khu vực.

Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng; cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về pháp luật quốc tế, về kỹ thuật kinh doanh. Quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1986 đến năm 2008 mặc dù còn những hạn chế, nhưng thành tựu là cơ bản, có ý nghĩa rất quan trọng: góp phần đưa đất nước ra khỏi khủng khoảng kinh tế – xã hội, nền kinh tế Việt Nam có bước phát triển mới; thế và lực của Việt Nam được nâng cao trên thương trường và chính trường quốc tế. Các thành tựu đối ngoại trong hơn 20 năm qua đã chứng minh đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới là đúng đắn và sáng tạo.

 

Người soạn: Hoàng Nhất

đánh giá bài viết

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền