3 điều có thể bạn chưa biết về tên gọi “Chính phủ”

Bàn về tên gọi Chính phủ - Luật văn diễn dịch
(Ảnh minh họa - Nguồn: Luật văn diễn dịch)

Theo cách hiểu phổ thông, “Chính phủ” có ý nghĩa là cơ quan thực hiện quyền hành pháp (thi hành pháp luật) trong một cơ cấu nhà nước hoặc tương tự nhà nước. Hiến pháp 2013 quy định Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.

1. Khái niệm phương Tây và nguồn gốc hình thành thuật ngữ

Thuật ngữ Chính phủ trong tiếng Anh là “Government”, ảnh hưởng từ thuật ngữ tiếng Pháp “Gouvernement”, từ gốc là động từ “gouverner” có nghĩa là “cai trị”, “quản trị”. Từ government cũng có nghĩa rộng chỉ chính quyền, việc quản trị dất nước nói chung. Sau này, với sự ra đời và phát triển của học thuyết tam quyền phân lập, hay “phân quyền” thì thuật ngữ government có thêm tầng nghĩa hẹp để chỉ “chính phủ”- được sử dụng theo đúng nghĩa đen là “cơ quan thực hiện việc cai trị đất nước”, trong trường hợp này là cơ quan cao nhất thuộc nhánh Hành Pháp.

2. Chính phủ: thuật ngữ cổ xuất xứ từ Trung Hoa 

Trong từ Chính phủ (政府), chữ CHÍNH 政 có nghĩa là việc nước, khuôn phép, cai trị và chữ PHỦ (府) nghĩa là nơi làm việc của quan lại thời xưa (như phủ quan). Từ Chính phủ đã được sử dụng từ thời Đường, Tống ở Trung Quốc với nghĩa gốc là nơi làm việc của Tể tướng.

Mặc dù có xuất xứ từ Trung Quốc nhưng cơ quan tương đương với Chính phủ ở Trung Quốc hiện nay lại có tên gọi là “Quốc vụ viện” (国务院). Vốn dĩ có sự khác biệt này là bởi vì thuật ngữ “Chính phủ” mà chúng ta sử dụng ở Việt Nam với ý nghĩa hiện đại như ngày nay thực ra được du nhập từ Nhật Bản.

3. Chính phủ và ý nghĩa hiện đại đến từ Nhật Bản

Trong quá trình thực hiện cuộc “Duy tân Minh Trị” vào cuối thế kỷ 19, người Nhật đã du nhập và tiến hành dịch thuật một lượng lớn tri thức phương Tây trong nhiều lĩnh vực, nổi bật nhất là về kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật – trong đó có khái niệm “government”

Người Nhật đã sử dụng lại từ “chính phủ”, bỏ đi tầng nghĩa cổ và áp dụng cho nội hàm “government”. Tuy nhiên ta vẫn thấy sự liên hệ thú vị ở đây: danh từ Chính phủ từng chỉ nơi làm việc của Tể tướng, vị quan có chức vị cao nhất sau Hoàng đế, thì nay được sử dụng chỉ cơ quan phụ trách quản trị đất nước.

Hiện nay, bên cạnh từ “Chính phủ”, nhiều từ vựng hiện đại trong kho từ vựng tiếng Việt cũng được ghi nhận là từ gốc Hán – Nhật.

Như vậy, có thể thấy là mặc dù sử dụng từ Hán Việt để chỉ các cơ quan trong Bộ máy nhà nước, nhưng điều này không đồng nghĩa với việc thuật ngữ trong tiếng Việt tương ứng với thuật ngữ trong tiếng Trung.

Tác giả: Linh – Anh

Minh họa : Anh

Nguồn: Luật văn diễn dịch (fb.com/VietnameseLegalTerm)

Tài liệu tham khảo:

  • Từ điển Oxford online
  • Từ điển Hán Nôm
đánh giá bài viết

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Nếu cần BQT hỗ trợ gấp, vui lòng liên hệ hotline 1900.0164 bấm phím 0.