Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ luật hình sự 2015

Chuyên mụcLuật hình sự Quyền tác giả

Tội xậm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được quy định tại Điều 225 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Tương ứng với Điều 170. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan BLHS 1999.

 

Điều 225. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;

b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

d) Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;

c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

 

Bình luận Tội xậm phạm quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của BLHS 2015

1. Khái niệm

  • Xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan được hiểu là hành vi sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình, phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bảo sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình một các cố ý mà không được phép của công chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan.
  • Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm của mình sáng tạo ra hoặc sở hữu (khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ).
  • Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản sao bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa (khoản 3 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ).

2. Các yếu tố cấu thành tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

2.1. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:

a) Về hành vi. Có một trong các hành vi sau:

  • Có hành vi sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình (như dùng tác phẩm đã là cuốn sách đã được xuất bản phôtô ra thành nhiều bản khác…) một cách cố ý để thu lợi.
    Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc lưu trữ thường xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện tử.
  • Có hành vi phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao ghi âm hoặc bản sao ghi hình (như phân phối đĩa chương trình ca nhạc đã được in sao từ đĩa chương trình ca nhạc được công bố ra công chúng) một cách cố ý để thu lợi.

Lưu ý: Quyền tác giả, quyền liên quan phải đang được bảo hộ tại Việt Nam.

b) Các dấu hiệu khác. Có một trong các dấu hiệu sau đây:

  • Các hành vi nêu trên phải đạt mức độ với quy mô thương mại.
  • Thu lợi bất chính tối thiểu là 50.000.000 đồng.
  • Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan tối thiểu là là 100.000.000 đồng.
  • Hàng hóa vi phạm có trị giá tối thiểu là 100.000.000 đồng (tham khảo thêm Thông tư liên tịch sô 01/2008/TTLT-TANDTC-BCA-BTP ngày 29/02/2008).

2.2. Khách thể.

Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền tác giả, quyền liên quan được pháp luật bảo vệ.

2.3. Mặt khách quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

2.4. Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

3. Về hình phạt

3.1. Đối với cá nhân

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 02 khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

b) Khung hai (khoản 2)

Có mức hình phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm/

c) Hình phạt bổ sung

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhận chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3.2. Đối với pháp nhân thương mại

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 02 khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (điểm a)

Có mức phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.

b) Khung hai (điểm b)

Có mức hình phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm.

c) Hình phạt bổ sung.

Ngoài bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh , cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

đánh giá bài viết

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền