Các yếu tố cấu thành Tội vu khống tại Bộ luật Hình sự 2015

Chuyên mụcLuật hình sự Vu khống

Tội vu khống quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Tương ứng với Điều 122. Tội vu khống BLHS 1999.

 

Các nội dung liên quan:

>>> Xem thêm: Các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe nhân phẩm danh dự của con người

 

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền nhng điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy d, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

Bình luận Tội vu khống:

1. Vu khống là gì?

Vu khống là hành vi bịa đặt hoặc Loan Truyền những điều mà mình biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm danh dự Hoặc gây ra thiệt hại đến quyền lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Các yếu tố cấu thành (dấu hiệu pháp lý) tội vu khống

2.1. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội vu khống có các dấu hiệu sau:

a) Về hành vi. Có một trong các hành vi sau đây:

– Có hành vi bị đặt những điều biết rõ là sai sự thật, nhầm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này thể hiện qua việc người phạm tội đã tự đặt ra và loan truyền những điều không đúng với sự thật có nội dung xuyên tạc để xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự của người khác hoặc để gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Ví dụ: nhân viên cơ quan đã đưa ra tin tức là trưởng phòng của mình có hành vi đồi bại dâm ô với mình hoặc đối với người khác( nhưng trên thực tế không có thật) nhằm để hạ uy tín và làm cho trưởng phòng bị kỷ luật phải bị mất chức.

Người phạm tội thực hiện hành vi này có thể bằng cách nói trực tiếp hoặc thông qua các phương thức khác như đưa thông tin lên phương tiện thông tin đại chúng, nhắn tin qua điện thoại di động…

– Có hành vi loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm danh dự Hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi ích hợp pháp của. Hành vi này được thể hiện thông qua việc người phạm tội Tuy không bị đặt ra những điều không đúng sự thật về người khác và biết rõ điều đó là sai sự thật việc biết rõ điều mình lan truyền là sai sự thật là dấu hiệu bắt buộc nhưng vẫn non truyền điều bịa đặt đó ( như lỗi cho người khác biết đưa lên phương tiện thông tin đại chúng…) cho người khác.

– Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Được thể hiện qua việc tự mình bị đặt ra rằng người khác có hành vi thực hiện một tội phạm nào đó và tố cáo họ trước cơ quan nhà nước như: công an, viện Kiểm sát.., Mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện những hành vi phạm tội đó.

b) Dấu hiệu khác. Có một trong các hậu quả sau:

– Xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác.

– Trong trường hợp các hành vi nêu trên không có mục đích nhằm xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác thì hậu quả thả gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

2.2. Khách thể

Hành vi nêu trên xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự và các quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

2.3. Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

2.4. Chủ thể

Chủ thể của tội vu khống là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

3. Về hình phạt của tội vu khống

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 03 khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1)

Có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

b) Khung một (khoản 2)

Có mức phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

c) Khung một (khoản 3)

Có mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

4. Hình phạt bổ sung

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5/5 - (19685 bình chọn)

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền