Các yếu tố cấu thành Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh

Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Tương ứng với Điều … BLHS 1999.

 

Các nội dung liên quan:

  • Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân
  • Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật
  • Tội chống mệnh lệnh
  • Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ
  • Tội làm nhục đồng đội

 

Điều 395. Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh

1. Người nào chấp hành mệnh lệnh của người có thẩm quyền một cách lơ là, chậm trễ, tùy tiện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Trong chiến đấu;

b) Trong khu vực có chiến sự;

c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

d) Trong tình trạng khẩn cấp;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

 

Bình luận Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh

1. Khái niệm chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh

Chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được hiểu là hành vi chấp hành mệnh lệnh một cách lơ là, chậm trễ, tùy tiện.

2. Các yếu tố cấu thành tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh

2.1. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:

a) Về hành vi. Có một trong các hành vi sau:

– Có hành vi chấp hành mệnh lệnh một cách lơ là. Được hiểu là hành vi chấp hành mệnh lệnh một cách miễn cưỡng, chiểu lệ, qua loa…trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

– Có hanh vi chấp hành mệnh lệnh một cách chậm trễ. Được hiểu là hành vi chấp hành không đúng thời gian quy định (kể từ khi bắt đầu và kết thúc việc thực hiện mệnh lệnh).

– Có hành vi chấp hành mệnh lệnh một cách tùy tiện. Được hiểu là hành vi tự ý thay đổi những nội dung của mệnh lệnh bằng cách thêm hoặc bớt đi những nội dung trong mệnh lệnh được giao.

b) Về hậu quả. Hành vi phạm tội nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là dấu hiệu cấu thành cư bản của tội này.

Gây hậu quả nghiêm trọng. Được hiểu là trường hợp gây thiệt hại về tính mạng, gây thiệt hại về sức khỏe, gây thiệt hại về tài sản (xem giải thuchs tương tự ở tội ra mệnh lệnh trái pháp luật).

2.2 Khách thể

Hành vi phạm tội xâm phạm đến chế độ kỉ luật của quân đội.

2.3. Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

2.4. Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là bất kì quân nhân nào (đối tượng quy định tại điều 392).

3. Hình phạt

Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 02 khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

b) Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

(Nội dung được trích dẫn từ Bình luận khoa học phần các tội phạm Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) – Luật gia Nguyễn Ngọc Điệp, trang 584 – 585).

đánh giá bài viết

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Nếu cần BQT hỗ trợ gấp, vui lòng liên hệ hotline 1900.0164 bấm phím 0.