Bắt người là gì?
Bắt người là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự được áp dụng đối với bị can, bị cáo, người đang bị truy nã và trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang thì áp dụng đối với cả người chưa bị khởi tố về hình sự nhằm kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội của họ, ngăn ngừa họ trốn tránh pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
Những nội dung liên quan:
- So sánh các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự
- So sánh tạm giữ và tạm giam
- So sánh bắt bị can để tạm giam với giữ người trong trường hợp khẩn cấp
- Điểm mới về các biện pháp ngăn chặn trong của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 so với Bộ luật Tố tụng hình sự 2003
Các trường hợp bắt người, giữ người trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có 4 trường hợp được phép bắt, giữ người:
- Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
- Bắt người phạm tội quả tang
- Bắt người đang bị truy nã
- Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
So sánh các trường hợp bắt người, giữ người trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Các trường hợp | Giữ người trong trường hợp khẩn cấp | Bắt người phạm tội quả tang | Bắt người đang bị truy nã | Bắt bị can, bị cáo để tạm giam |
Điều kiều để giữ / bắt? | – Khi có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù – Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn; – Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. |
– Người đang thực hiện tội phạm hoặc
– Người ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt |
Người đang có quyết định truy nã của cơ quan có thẩm quyền | – Bị can là người bị khởi tố về hình sự
– Bị cáo là người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử |
Ai có quyền ra lệnh giữ / bắt? | – Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; – Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, – Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, – Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; – Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; – Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng; – Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. |
– Bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. – Người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt. |
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; – Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
|
|
Lệnh giữ / bắt | Phải ghi rõ:
– Họ tên, địa chỉ của người bị giữ, – Lý do, căn cứ giữ người quy định – Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản; – Căn cứ ban hành văn bản – Nội dung của văn bản – Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản và đóng dấu. |
Không cần lệnh bắt | Phải ghi rõ: – Họ tên, địa chỉ của người bị bắt, – Lý do, căn cứ bắt người quy định – Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản; – Căn cứ ban hành văn bản – Nội dung của văn bản – Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản và đóng dấu. |
|
Thủ tục giữ / bắt | Người thi hành lệnh phải:– Đọc lệnh;
– Giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị giữ – Phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh cho người bị giữ. * Khi tiến hành giữ người tại nơi người đó cư trú phải có: đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. * Khi tiến hành giữ người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có: đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. * Khi tiến hành giữ người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của: đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người. |
Người thi hành lệnh, quyết định phải:– Đọc lệnh, quyết định;
– Giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt – Phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt. * Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có: đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. * Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có: đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. * Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của: đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người. |
||
Đặc điểm | Được giữ khi có lệnh giữ người | Được bắt bất kỳ lúc nào | Không được bắt người vào ban đêm | |
Sau khi giữ / bắt người | Đối với Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng:Sau khi giữ người phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về.
Đối với những người có thẩm quyền khác: Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người hoặc nhận / tiếp nhận người bị giữ thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay. Những người có thẩm quyền phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn. Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ giữ người quy định. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp do Kiểm sát viên lập phải đưa vào hồ sơ vụ việc, vụ án. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì người đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải trả tự do ngay cho người bị giữ. |
Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. (**) | (**) Sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã.
Trường hợp cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết; nếu đã hết thời hạn tạm giữ mà cơ quan ra quyết định truy nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia hạn tạm giữ kèm theo tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trường hợp không thể đến nhận ngay người bị bắt thì cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải giải ngay người đó đến Trại tạm giam nơi gần nhất. 3. Trường hợp người bị bắt có nhiều quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt chuyển giao người bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định truy nã nơi gần nhất. |
|
Lập biên bản | Người thi hành lệnh, quyết định giữ / bắt người trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản.
* Biên bản phải ghi rõ: – Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, – Nơi lập biên bản; – Những việc đã làm, – Tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, – Tài liệu, đồ vật bị tạm giữ, – Tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt – Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản; – Căn cứ ban hành văn bản – Nội dung của văn bản – Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản và đóng dấu. Biên bản được đọc cho người bị giữ, người bị bắt và người chứng kiến nghe. Người bị giữ, người bị bắt, người thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt và người chứng kiến cùng ký tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên. Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật của người bị giữ, người bị bắt phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật TTHS 2015 * Khi giao, nhận người bị giữ, người bị bắt phải lập biên bản. Ngoài nội dung quy định nêu trên, biên bản giao nhận còn phải ghi rõ: – Việc bàn giao biên bản lấy lời khai, tài liệu; – Đồ vật đã thu thập được; – Tình trạng sức khoẻ của người bị giữ, người bị bắt; – Những tình tiết xảy ra khi giao nhận. |
|||
Thông báo | Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho:
– Gia đình người bị giữ, bị bắt, – Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú – Hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho: – Gia đình người bị giữ, bị bắt, – Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú – Hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt. Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay. |
Các tìm kiếm liên quan đến so sánh các biện pháp bắt người: so sánh bắt khẩn cấp và bắt quả tang, so sánh bắt bị can để tạm giam với bắt người trong trường hợp khẩn cấp, tính kiên quyết và thận trọng trong bắt người, bắt người phạm tội quả tang, tính kiên quyết trong trường hợp bắt người khẩn cấp, so sánh bắt tạm giam và bắt khẩn cấp, tính kiên quyết trong bắt người, bắt người đang bị truy nã, so sánh các trường hợp bắt, giữ người trong tố tụng hình sự, các trường hợp bắt người trong tố tụng hình sự 2015
Để lại một phản hồi