“Tòa chuyên trách” nghe có vẻ quen thuộc, nhưng thực tế tại Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 đã có nhiều đổi mới đối với Tòa chuyên trách so với Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2002. Cụ thể như sau:
1. Không còn Tòa chuyên trách ở TAND tối cao
Thay vào đó, Tòa chuyên trách sẽ được thiết lập bắt đầu từ TAND cấp cao đến TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện.
2. Tòa chuyên trách tồn tại ở TAND cấp cao, TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện
3. Cơ cấu tổ chức của Tòa chuyên trách thuộc các Tòa như sau:
Đối với TAND cấp cao: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Trường hợp cần thiết, UBTVQH quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án TAND tối cao;
Đối với TAND cấp tỉnh: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Trường hợp cần thiết, UBTVQH quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án TAND tối cao.
Đối với TAND cấp huyện: có thể có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính.
Trường hợp cần thiết, UBTVQH quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án TAND tối cao.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách được phân bố đều
Đối với TAND cấp cao: Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định của TAND cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Đối với TAND cấp tỉnh:
– Sơ thẩm những vụ việc theo quy định của pháp luật;
– Phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện và tương đương bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Đối với TAND cấp huyện: Dựa trên thực tiễn xét xử ở mỗi TAND cấp huyện, Chánh án TAND tối cao quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách
5. Điều kiện để thành lập Tòa chuyên trách tại TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện
– Số lượng vụ việc mà Tòa án thụ lý, giải quyết thuộc thẩm quyền của Tòa chuyên trách theo quy định phải từ 50 vụ/năm trở lên.
– Có biên chế Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án đáp ứng được yêu cầu tổ chức Tòa chuyên trách.
Trường hợp tại Tòa án không đáp ứng đủ điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách quy định trên thì không tổ chức Tòa chuyên trách nhưng phải bố trí Thẩm phán chuyên trách để giải quyết.
6. Thẩm quyền của Tòa chuyên trách
– Tòa hình sự xét xử các vụ án hình sự, trừ các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên; xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân trong trường hợp tại Tòa án đó không tổ chức Tòa xử lý hành chính, trừ trường hợp việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên.
– Tòa dân sự giải quyết các vụ việc dân sự; giải quyết các vụ việc kinh doanh thương mại, phá sản, lao động, hành chính trong trường hợp tại Tòa án đó không tổ chức Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính.
– Tòa kinh tế giải quyết các vụ việc kinh doanh thương mại, phá sản.
– Tòa hành chính giải quyết các vụ án hành chính.
– Tòa lao động giải quyết các vụ việc lao động.
– Tòa gia đình và người chưa thành niên giải quyết các vụ việc như sau:
+ Các vụ án hình sự mà bị cáo là người dưới 18 tuổi hoặc các vụ án hình sự mà bị cáo là người đã đủ 18 tuổi trở lên nhưng người bị hại là người dưới 18 tuổi bị tổn thương nghiêm trọng về tâm lý hoặc cần sự hỗ trợ về điều kiện sống, học tập do không có môi trường gia đình lành mạnh như những người dưới 18 tuổi khác;
+ Xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đối với người chưa thành niên;
+ Các vụ việc hôn nhân gia đình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
– Tòa xử lý hành chính xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại TAND, trừ những việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên.
7. Số lượng Tòa chuyên trách tại TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện
Tại TAND cấp tỉnh:
* Đối với các TAND cấp tỉnh có từ 11 đến 13 Thẩm phán (kể cả lãnh đạo):
Được thành lập 03 Tòa chuyên trách gồm: Tòa hình sự, Tòa dân sự (giải quyết các vụ, việc về dân sự, gia đình và người chưa thành niên), Tòa hành chính (giải quyết các vụ, việc về hành chính, kinh tế, lao động). Các Tòa chuyên trách chỉ có Chánh tòa.
* Đối với TAND cấp tỉnh có từ 14 đến 20 Thẩm phán (kể cả lãnh đạo)
Được thành lập 04 Tòa chuyên trách, gồm: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên), Tòa hành chính (giải quyết các vụ, việc về hành chính, kinh tế, lao động). Các Tòa chuyên trách chỉ có Chánh tòa.
* Đối với TAND cấp tỉnh còn lại có từ 22 Thẩm phán trở lên (kể cả lãnh đạo)
TAND thành phố Hà Nội, TAND thành phố Hồ Chí Minh, TAND tỉnh Đồng Nai, TAND tỉnh Bình Dương: được thành lập đủ 06 Tòa chuyên trách theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Các Tòa chuyên trách có Chánh tòa và 01 Phó Chánh tòa.
* Các Tòa án còn lại: được thành lập 05 Tòa chuyên trách, gồm: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa hành chính, Tòa kinh tế (giải quyết các vụ, việc về kinh tế, lao động). Các Tòa chuyên trách có Chánh tòa và 01 Phó Chánh tòa.
Tại TAND cấp huyện:
– Đối với TAND cấp huyện có số lượng các loại vụ, việc phải giải quyết trên 2.000 vụ, việc/năm trở lên, được tổ chức 04 tòa chuyên trách, gồm: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa hành chính (giải quyết các vụ, việc về hành chính, kinh tế, lao động). Các Tòa chuyên trách có Chánh tòa và 01 Phó Chánh tòa.
– Đối với TAND cấp huyện có số lượng các loại vụ, việc phải giải quyết trên 1.000 vụ, việc đến dưới 2.000 vụ, việc/năm, được tổ chức 03 tòa chuyên trách, gồm: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên. Các Tòa chuyên trách có Chánh tòa.
– Đối với TAND cấp huyện có số lượng các loại vụ, việc phải giải quyết trên 700 vụ, việc đến dưới 1.000 vụ, việc/năm, được tổ chức 02 tòa chuyên trách, gồm: Tòa hình sự, Tòa dân sự. Các Tòa chuyên trách có Chánh tòa.
– Đối với các Tòa án có số lượng các loại vụ, việc phải giải quyết dưới 700 vụ, việc/năm thì không tổ chức Tòa chuyên trách.
Căn cứ pháp lý:
– Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
– Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2002
– Thông tư 01/2016/TT-BCA
– Công văn 26/TANDTC-TCCB năm 2018
Nguồn: Danluat.vn
Để lại một phản hồi