Nhận định đúng sai môn bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (có đáp án)

boi-thuong-thiet-hai-do-tai-san-gay-ra
Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

Tổng hợp các câu hỏi nhận định đúng sai môn bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 (có đáp án) để bạn tham khảo, ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

 

Các nội dung liên quan:

 

1. Cơ sở để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại là những qui định của pháp luật được ghi nhận trong Bộ luật dân sự, qui định các hành vi vi phạm và quyền yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại.

=> Nhận đinh này Sai.

Vì cơ sở để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài những qui định của pháp luật được ghi nhận trong Bộ luật dân sự, còn các qui định được ghi nhận trong các văn bản QPPL như Hiến pháp, các luật và bộ luật khác, các VB dưới luật như nghị quyết, nghị định…

(Ví dụ: Nghị quyết 03 / 2006 / NQ – HĐTP; Nghị quyết 388 / 2003 / NQ – UBTVQH; Nghị định 47 / 1997 / NĐ – CP…)

2. Chủ thể bị xâm hại chỉ có quyền yêu cầu chủ thể nghĩa vụ chịu trách nhiệm trong phạm vi qui định của pháp luật.

=> Nhận đinh này Sai.

Vì chủ thể bị xâm hại có quyền yêu cầu cao hơn nếu có sự tự nguyện của bên gây thiệt hại. Bởi lẽ pháp luật dân sự luôn tôn trọng ý chí tự nguyện của các bên.

Ví dụ: pháp luật qui định mức bồi thường tổn thất về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm là không quá 30 tháng lương tối thiểu do NN qui định tại thời điểm giải quyết nhưng luật qui định rõ là chỉ được áp dụng nếu như “không thỏa thuận được” (Khoản 2 – Điều 609- Bộ luật dân sự 2005).

3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có lỗi của bên vi phạm.

=> Nhận đinh này Sai.

Vì nguyên tắc trên chỉ áp dụng đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng. Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì trách nhiệm bồi thường đặt ra ngay cả khi chủ thể không có lỗi.

Có thể lấy ví dụ: khoản 3 Điều 623, Điều 624. Đây là loại trách nhiệm pháp lý khách quan.

4. Được lợi về tài sản không có căn cứ luật định là hệ quả của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

=> Nhận đinh này Sai.

Mục đích của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng không phải là “để được lợi về tài sản” mà là nhằm khôi phục lại tình trạng như ban đầu cho chủ thể bị xâm phạm. Trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có đầy đủ 4 điều kiện… (NQ03 / 2006/ NQ – HĐTP).

5. Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

=> Nhận đinh này Sai.

Trách nhiệm dân sự bao gồm 3 hình thức: trách nhiệm thực hiện một công việc cụ thể; trách nhiệm phạt vi phạm và trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Riêng trách nhiệm bồi thường thiệt hại lại được chia làm hai loại : trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng và trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng. Như vậy trách nhiệm dân sự có phạm vi rộng hơn rất nhiều so với trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Ví dụ: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được qui định từ Đ604 đến Đ630 trong khi trách nhiệm dân sự ngoài nhóm này còn có các qui định từ Đ302 đến Đ307.

6. Bất kỳ người nào gây thiệt hại cho người khác đều phải bồi thường.

=> Nhận đinh này Sai.

Một người gây thiệt hại cho người khác nhưng nếu thuộc các trường hợp miễn trừ trách nhiệm thì không phải bồi thường thiệt hại mà mình gây ra. Các trường hợp miễn trừ trách nhiệm bồi thường gồm:

– Có sự kiện bất khả kháng. Ví dụ: Bão làm mái tôn của nhà anh A bay sang nhà anh B gây thiệt hại cho anh B về tài sản.

– Người gây thiệt hại trong các trường hợp: PVCĐ (K1 – Đ613); TTCT (K1 –   Đ614).

– Người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi. Ví dụ: Đ 617 đoạn 2.

– Người gây thiệt hại nhưng do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: Anh A ,B ,C thực hiện tháo dỡ nhà của anh D theo quyết định cưỡng chế tháo dỡ của UBND cấp có thẩm quyền.

7. Trong mọi trường hợp nếu người gây thiệt hại có lỗi thì đều phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.

=> Nhận đinh này Sai.

Theo Điều 617 về bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị hại có lỗi thì người gây thiệt hại mặc dù có lỗi nhưng chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình chứ không bồi thường toàn bộ thiệt hại.

8. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra là trường hợp của bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

=> Nhận đinh này Sai.

Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra không phải là bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra vì theo định nghĩa nguồn nguy hiểm cao độ tại K1 – Đ623 thì súc vật không phải là nguồn nguy hiểm cao độ. bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra được qui định tại Đ 625.

9. Khi thiệt hại do nhiều người gây ra thì những người này phải liên đới bồi thường.

=> Nhận đinh này Sai.

Nếu nhiều người cùng gây ra thiệt hại cho 1 chủ thể nhưng trong số các hành vi vi phạm pháp luật đó chỉ có một hoặc một số hành vi có mối quan hệ nhân quả với hậu quả thiệt hại (là nguyên nhân quyết định, trực tiếp gây ra thiệt hại) còn các hành vi còn lại tuy vi phạm pháp luật nhưng lại không có mối quan hệ nhân quả đối với thiệt hại (chỉ là điều kiện, là nguyên nhân thúc đẩy thiệt hại xảy ra nhanh chóng và thuận lợi hơn chứ không phải là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại) thì trách nhiệm của các chủ thể này là hoàn toàn độc lập với nhau. Mỗi chủ thể chỉ phải thực hiện phần trách nhiệm của mình và sau khi thực hiện xong, trách nhiệm đó chấm dứt. Khoa học pháp lý gọi đây là trách nhiệm dân sự riêng rẽ.

10. Người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây thiệt hại thì cơ quan tiến hành tố tụng ấy phải bồi thường thiệt hại.

=> Nhận đinh này Sai.

Chỉ khi nào người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây thiệt hại khi đang thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành tố tụng thì cơ quan tiến hành tố tụng mới phải bồi thường (Điều 620). Nếu người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây thiệt hại khi họ đang nghỉ phép thì đó là trách nhiệm dân sự của cá nhân.

11. Trách nhiệm bồi thường của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên gây ra là trách nhiệm của người giám hộ đương nhiên.

=> Nhận đinh này Sai.

Trách nhiệm bồi thường của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên chưa đủ 15 tuổi là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được qui định tại K2 – Đ606 Bộ luật dân sự, không phải là trách nhiệm của người giám hộ đương nhiên. Theo Điều 61 thì Cha mẹ không phải là người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên.

12. Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi thì họ chỉ được bồi thường 1 phần thiệt hại.

=> Nhận đinh này Sai.

Trong Bộ luật dân sự, lỗi được qui định tại Điều 308, theo đó lỗi được chia làm 2 loại là lỗi cố ý và lỗi vô ý. Trong một số trường hợp, khi khi bị thiệt hại cũng có lỗi nhưng là lỗi vô ý thì vẫn được bồi thường toàn bộ thiệt hại.

Đơn cử trường hợp được qui định tại điểm a – khoản 3 – Điều 623 về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Trong trường hợp này nếu thiệt hại xảy ra mà người bị thiệt hại cũng có lỗi nhưng là lỗi vô ý thì chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại. Chỉ khi nào thiệt hại sảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại thì họ mới không được bồi thường.

13. Bồi thường thiệt hại do công chức công chức viên chức, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra là bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra.

=> Nhận đinh này Đúng.

Vì cơ quan tiến hành tố tụng có đầy đủ các yếu tố cuả một pháp nhân như: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc công nhận, có độc lập với cá nhân và tổ chức khác, được nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật. Theo điều 618 thì pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ pháp nhân giao.

14. Pháp nhân bồi thường thiệt hại bao nhiêu thì người của pháp nhân đó phải hoàn trả bấy nhiêu.

=> Nhận đinh này Sai.

Vì không có cơ sở pháp lý nào quy định điều này. Điều 618 chỉ quy định nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây ra thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật. Mặt khác theo quy định tại khoản 2 điều 605 thì người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.

15. Nếu pháp nhân có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì người của pháp nhân cũng có lỗi.

=> Nhận đinh này Sai.

Vì trong trường hợp người của pháp nhân khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao nhưng người này đã cảnh báo với người có thẩm quyền quản lý trực tiếp mình về việc thực hiện nhiệm vụ sẽ gây ra thiệt hại nhưng bị phớt lờ và bị bắt buộc phải thực hiện đến cùng theo mệnh lệnh ban đầu của pháp nhân và gây ra thiệt hại thì người đó hoàn toàn không có lỗi vì đã làm hết trách nhiệm của mình. Trong trường hợp này pháp nhân đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do có lỗi cố ý để cho thiệt hại xảy ra.

16. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là trách nhiệm ngoại trừ yếu tố lỗi.

=> Nhận đinh này Đúng.

Vì theo quy định tại khoản 3 điều 623 về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thì chủ sở hữu, người được chủ sở hữu, giao chiếm hữu sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi. Nghĩa là ở đây không xem xét đến yếu tố lỗi việc có lỗi hay không không ảnh hưởng đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

17. Khi một người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho người khác thì hành vi đó là trái pháp luật.

=> Nhận đinh này Sai.

Vì theo quy định tại khoản 3 điều 262 thì gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Nói rộng hơn thì thực hiện hành vi gây thiệt hại cho người khác trong các trường hợp sau thì không bị coi là trái pháp luật:

– Có sự kiện bất khả kháng. Ví dụ: Bão làm mái tôn của nhà anh A bay qua nhà anh B gây thiệt hại cho anh B về tài sản. Hành vi của A không là hành vi trái pháp luật…

– Người gây thiệt hại trong các trường hợp: PVCĐ (khoản 1 – Điều 613), TTCT (khoản 1 – Điều 614)…

– Người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi.

– Người gây thiệt hại nhưng do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: Anh A, B, C thực hiện công việc tháo dỡ nhà của anh D theo quyết định cưỡng chế tháo dỡ của UBND cấp có thẩm quyền.

18. Gây thiệt hại mà có sự đồng ý của người bị hại là không trái pháp luật.

=> Nhận đinh này Sai.

Vì nếu sự đồng ý đó là trái pháp luật thì hành vi đó vẫn là trái pháp luật.

Ví dụ: Tính mạng, sức khỏe của con người được pháp luật bảo vệ , pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của con người dưới bất kỳ hình thức nào. Một bệnh nhân bị bệnh nan y muốn được bác sỹ can thiệp để kết thúc sự sống. Nếu bác sỹ vì sự đồng ý của bệnh nhân mà thực hiện cái chết êm ái cho bệnh nhân đó thì đương nhiên là đã vi phạm pháp luật.

19. Khi thiệt hại do nhiều người gây ra thì những người đó phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại.

=> Nhận đinh này Sai.

Nếu nhiều người cùng gây ra thiệt hại cho 1 chủ thể nhưng trong số các hành vi vi phạm pháp luật đó chỉ có một hoặc một số hànhvi có mối quan hệ nhân quả với hậu quả thiệt hại (là nguyên nhân quyết định, trực tiếp gây ra thiệt hại) còn các hành vi còn lại tuy vi phạm pháp luật nhưng lại không có mối quan hệ nhân quả đối với thiệt hại (chỉ là điều kiện, là nguyên nhân thúc đẩy thiệt hại xảy ra nhanh chóng và thuận lợi hơn chứ không phải là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại) thì trách nhiệm của các chủ thể này là hoàn toàn độc lập với nhau. Mỗi chủ thể chỉ phải thực hiện phần trách nhiệm của mình và sau khi thực hiện xong, trách nhiệm đó chấm dứt. Khoa học pháp lý gọi đây là trách nhiệm dân sự riêng rẽ.

20. Pháp nhân chỉ phải bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại do người của pháp nhân gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao.

=> Nhận đinh này Sai.

Trong trường hợp pháp nhân là trường học, bệnh viện hay một tổ chức khác đang trực tiếp quản lý người dưới 15 tuổi, người mất NLHVDS thì nếu những người này gây thiệt hại trong thời gian được các pháp nhân này trực tiếp quản lý thì pháp nhân phải bồi thường (theo k1 và k2 Điều 621 Bộ luật dân sự).

21. Trách nhiệm dân sự hỗn hợp là trách nhiệm mà trong đó lỗi hoàn toàn thuộc về người bị thiệt hại.

=> Nhận đinh này Sai.

Trách nhiệm dân sự hỗn hợp là trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh trong trường hợp mà người gây ra thiệt hại và người bị thiệt hại đều có hành vi trái pháp luật, có lỗi, hành vi trái pháp luật của mỗi người đều là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại xảy ra – Điều 617 Bộ luật dân sự.

22. Khi thiệt hại do nhiều người gây ra thì những người đó phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại.

=> Nhận đinh này Sai.

Nếu nhiều người cùng gây ra thiệt hại cho 1 chủ thể nhưng trong số các hành vi vi phạm pháp luật đó chỉ có một hoặc một số hành vi có mối quan hệ nhân quả với hậu quả thiệt hại (là nguyên nhân quyết định, trực tiếp gây ra thiệt hại) còn các hành vi còn lại tuy vi phạm pháp luật nhưng lại không có mối quan hệ nhân quả đối với thiệt hại (chỉ là điều kiện, là nguyên nhân thúc đẩy thiệt hại xảy ra nhanh chóng và thuận lợi hơn chứ không phải là nguyên nhân trực tiếp gây thiệt hại) thì trách nhiệm của các chủ thể này là hoàn toàn độc lập với nhau. Mỗi chủ thể chỉ phải thực hiện phần trách nhiệm của mình và sau khi thực hiện xong, trách nhiệm đó chấm dứt. Khoa học pháp lý gọi đây là trách nhiệm dân sự riêng rẽ.

23. Pháp nhân chỉ phải bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại do người của pháp nhân gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao.

=> Nhận đinh này Sai.

Trong trường hợp pháp nhân là trường học, bệnh viện hay một tổ chức khác đang trực tiếp quản lý người dưới 15 tuổi, người mất NLHVDS thì nếu những người này gây thiệt hại trong thời gian được các pháp nhân này trực tiếp quản lý thì pháp nhân phải bồi thường (theo k1 và k2 Điều 621 Bộ luật dân sự).

24. Một người gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường thiệt hại mà mình gây ra.

=> Nhận đinh này Sai.

Một người gây thiệt hại cho người khác nhưng nếu thuộc các trường hợp miễn trừ trách nhiệm thì không phải bồi thường thiệt hại mà mình gây ra. Các trường hợp miễn trừ trách nhiệm bồi thường gồm:

– Có sự kiện BKK. Ví dụ: Bão làm mái tôn của nhà anh A bay sang nhà anh B gây thiệt hại cho anh B về tài sản.

– Người gây thiệt hại trong các trường hợp: PVCĐ (K1 – Đ613); TTCT (K1 – Đ614).

– Người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi.

– Người gây thiệt hại nhưng do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: Anh A, B, C thực hiện tháo dỡ nhà của anh D theo quyết định cưỡng chế tháo dỡ của UBND cấp có thẩm quyền.

25. Cơ sở phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại là những quy định của pháp luật được ghi nhận trong bộ luật dân sự quy định về hành vi vi phạm và quyền yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại.

=> Nhận đinh này Sai.

Còn quy định trong các văn bản pháp luật khác như hiến pháp;luật,bộ luật khác; nghị định, nghị quyết…

Ví dụ: Nghị quyết 03/2006, luật trách nhiệm bồi thường Nhà nước…

26. Chủ thể bị xâm phạm chỉ có quyền yêu cầu chủ thể có nghĩa vụ chịu trách nhiệm trong phạm vi quy định của pháp luật.

=> Nhận đinh này Sai.

Có thể yêu cầu cao hơn nếu bên gây thiệt hại đồng ý, pháp luật tôn trọng sự tự nguyện của các bên còn phạm vi quy định của pháp luật chỉ đặt ra khi các bên không thỏa thuận được.

Ví dụ: Khoản 2 – điều 609 Bộ luật dân sự.

27. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chỉ phát sinh khi có lỗi của bên vi phạm.

=> Nhận đinh này Sai.

Trong một số trường hợp không yêu cầu yếu tố lỗi quy định tại k3 điều 606, khoản 3 điều 623, 624 – Bộ luật dân sự.

28. Được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật là hệ quả của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

=> Nhận đinh này Sai.

Mục đích của bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu cho chủ thể bị xâm phạm về tài sản, bù đắp những tổn thất về tinh thần cho chỉ thể bị xâm phạm.

29. Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

=> Nhận đinh này Sai.

Trách nhiệm dân sự là một khái niệm rộng bao gồm trách nhiệm thực hiện một công việc cụ thể, trách nhiệm phạt vi phạm và trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một khía cạnh trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

30. Trong mọi trường hợp nếu người gây thiệt hại có lỗi đều phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.

=> Nhận đinh này Sai.

Người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường tương ứng mức độ lỗi do mình gây ra theo quy định 617.

31. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra là trường hợp bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

=> Nhận đinh này Sai.

Súc vật không thuộc các liệt kê quy định tại k1 điều 623 Bộ luật dân sự.

32. Người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây thiệt hại thì cơ quan tiến hành tố tụng đó phải bồi thường thiệt hại.

=> Nhận đinh này Sai.

Chỉ bồi thường nếu người đó gây ra thiệt hại khi thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành tố tụng điều 620 Bộ luật dân sự.

33. Trách nhiệm bồi thường của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên gây ra là trách nhiệm bồi thường của người giám hộ đương nhiên.

=> Nhận đinh này Sai.

Cha mẹ không phải là người giám hộ đương nhiên theo quy định Điều 61 BLDS.

34. Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi thì họ chỉ được bồi thường một phần thiệt hại .

=> Nhận đinh này Sai.

Nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị hại thì họ không được bồi thường từ chủ thể gây thiệt hại (Điều 617) ; hoặc được bồi thường toàn bộ thiệt hại nếu người bị thiệt hại cũng có lỗi nhưng với lỗi vô ý điểm a k3 điều 623 Bộ luật dân sự.

35. bồi thường thiệt hại do công chức – viên chức, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra là bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra.

=> Nhận đinh này Đúng.

Bồi thường thiệt hại do công chức viên chức, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng sẽ là bồi thường do người của pháp nhân gây ra khi đang thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao (Điều 618). Cơ quan tiến hành tố tụng là pháp nhân theo quy định tại điều 101.

36. Pháp nhân bồi thường thiệt hại bao nhiêu thì người của pháp nhân phải hoàn trả lại bấy nhiêu.

=> Nhận đinh này Sai.

Chỉ bồi thường một khoản theo quy định của pháp luật. (Điều 16 NĐ 16)

37. Nếu pháp nhân có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì người của pháp nhân cũng có lỗi.

=> Nhận đinh này Sai.

Nếu người của pháp nhân trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao đã phát hiện và cảnh báo với pháp nhân về thiệt hại có thể xảy ra mà pháp nhân không quan tâm và bắt buộc phải thực hiện nhiệm vụ đến cùng theo quyết định ban đầu và gây ra thiệt hại thì trong trường hợp này pháp nhân có lỗi nhưng người của pháp nhân thì không.

38. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là:

a. Trách nhiệm ngoại trừ yếu tố lỗi.

=> Nhận định này Đúng.

Khoản 3 Điều 623 Bộ luật dân sự. Ở đây không xem xét đến yếu tố lỗi , có hay không không ảnh hưởng đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

b. Trách nhiệm loại trừ yếu tố lỗi.

=> Nhận đinh này Sai.

Vẫn xét yếu tố lỗi khoản 4 Điều 623 Bộ luật dân sự.

39. Khi một người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho người khác thì hành vi đó là hành vi trái pháp luật.

=> Nhận đinh này Sai.

Gây thiệt hại trong khi thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước. Ví dụ: Cưỡng chế di dời…Trong tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự kiện bất khả kháng.

40. Gây thiệt hại mà có sự đồng ý của người bị hại là không trái pháp luật.

=> Nhận đinh này Sai.

Nếu thực hiện” cái chết êm ái” cho dù có sự đồng ý của người bị hại vẫn xem là trái pháp luật.

41. Khi súc vật gây thiệt hại cho chủ thể khác thì chủ sở hữu xúc vật phải bồi thường.

=> Nhận đinh này Sai.

Chủ sở hữu không phải bồi thường trong trường hợp: người bị hại hoàn toàn có lỗi, lỗi hoàn toàn do bên  thứ 3, súc vật bị chiếm hữu sử dụng trái phép (Điều 625 – Bộ luật dân sự).

42. Chủ sở hữu đối với cây cối phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra.

=> Nhận đinh này Sai.

Không phải bồi thường trong trường hợp hoàn toàn do lỗi của người bị hại hoặc trường hợp sự kiện bất khả kháng.

43. Người đủ 18 tuổi gây thiệt hại thì phải tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình.

=> Nhận đinh này Sai.

Nếu người đủ 18 rơi vào quy định thuộc khoản 3 Điều 606 Bộ luật dân sự thì có thể bồi thường bằng tài sản của người giám hộ nếu người giám hộ có lỗi trong việc giám hộ.

44. Mọi hành vi xâm phạm đến sức khỏe cá nhân đều phải bồi thường tổn thất về tinh thần.

=> Nhận đinh này Sai.

Chỉ những hành vi có mối quan hệ nhân quả với hậu quả sức khỏe bị xâm phạm.

45. Được lợi về tài sản không có căn cứ luật định là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

=> Nhận đinh này Sai.

Vì trách nhiệm chỉ phát sinh khi có đủ 4 điều kiện (NQ03 / 2006).

46. Trách nhiệm dân sự là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

=> Nhận đinh này Sai.

Vì có nhiều loại trách nhiệm dân sự: trách nhiệm trong hợp đồng, trách nhiệm ngoài hợp đồng.

47. Bất kỳ người nào gây thiệt hại đều phải bồi thường.

=> Nhận đinh này Sai.

Vì phải có lỗi hoặc nếu luật có qui định.

48. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra là trường hợp của bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

=> Nhận đinh này Sai.

Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra không phải là bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra vì theo định nghĩa nguồn nguy hiểm cao độ tại K1 – Điều 623 thì súc vật không phải. bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra được qui định tại Điều 625 – Bộ luật dân sự.

49. Khi thiệt hại do nhiều người gây ra thì những người này phải liên đới bồi thường thiệt hại.

=> Nhận đinh này Sai.

Còn trường hợp nhiều người cùng gây ra thiệt hại nhưng chịu trách nhiệm riêng rẽ.

50. Người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây thiệt hại thì cơ quan tiến hành tố tụng ấy phải bồi thường thiệt hại.

=> Nhận đinh này Sai.

Chỉ bồi thường khi người đó có lỗi torng việc tiến hành tố tụng mà thôi.

51. Trách nhiệm bồi thường của cha mẹ đối với thiệt hại do con chưa thành niên gây ra là trách nhiệm của người giám hộ đương nhiên.

=> Nhận đinh này Sai.

Vì phải xem thiệt hại đó xảy ra lúc nào, ở đâu. Vì nếu xảy ra thiệt hại khi đang ở trường học,bệnh viện và các cơ quan này cũng có lỗi thì các cơ quan đó phải chịu trách nhiệm bồi thường. Chỉ khi nào các cơ quan này không có lỗi thì cha mẹ, người giám hộ mới đương nhiên phải bồi thường.

52. Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi thì họ chỉ được bồi thường 1 phần thiệt hại.

=> Nhận đinh này Sai.

Vì còn phải xác định mức độ lỗi của các bên mới quyết định được, Nếu lỗi chủ yếu là do người gây thiệt hại thì người này phải BT toàn bộ. Nếu lỗi chủ yếu bởi người bị thiệt hại thì người này phải tự chịu TN về thiệt hại của mình. Nếu xacá định được mức độ lỗi của cả 2 thì mỗi người phải BT tương xứng với phần lỗi của mình. Nếu không xác định được thì bồi thường phần bằng nhau.

53. bồi thường thiệt hại do CCVC, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra là bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra.

=> Nhận đinh này Đúng.

Vì các cơ quan tố tụng có đầy đủ các yếu tố của 1 PN như : được cơ quan NN có thẩm quyền thành lập hoặc công nhận; có tài sản độc lập với cá nhân và tổ chức khác; được nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật.

54. Pháp nhân bồi thường thiệt hại bao nhiêu thì người của pháp nhân đó phải hoàn trả bấy nhiêu.

=> Nhận đinh này Sai.

Chỉ hoàn trả tương xứng với mức độ lỗi của cá nhân.

55. Nếu pháp nhân có lỗi thì người của PN cũng có lỗi.

=> Nhận đinh này Sai.

Trong trường hợp người của pháp nhân thực hiện đúng qui định của pháp nhân nhưng vẫn gây ra thiệt hại thì pháp nhân đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

56. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra là trách nhiệm ngoại trừ yếu tố lỗi.

=> Nhận đinh này Đúng.

Ở đây không xem xét đến yếu tố lỗi. Có lỗi hay không không ảnh hưởng đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại (ngoại trừ khác loại trừ).

57. Khi một người thực hiện hành vi gây thiệt hại cho người khác thì hành vi đó là trái pháp luật.

=> Nhận đinh này Sai.

Nếu thực hiện hành vi gây thiệt hại để giảm bớt một thiệt hại khác lớn hơn trong tình thế cấp thiết; hoặc gây thiệt hại trong phạm vi phòng vệ chính đáng thì hành vi đó không trái pháp luật.

58. Gây TH mà có sự đồng ý của người bị hại là không trái pháp luật.

=> Nhận đinh này Sai.

Nếu sự đồng ý đó là trái pháp luật thì hành vi đó vẫn là trái pháp luật.


Các tìm kiếm liên quan đến nhận định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có đáp án, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng 2015, nhận định đúng sai môn trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng, bài tập luật hợp đồng có đáp án, nhận định đúng sai luật dân sự 2 có đáp án, nhận định đúng sai về hợp đồng, một số câu hỏi về hợp đồng dân sự, nhận định hợp đồng dân sự thông dụng

5/5 - (1 bình chọn)

Phản hồi

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền