Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN); cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2017 và thay thế Quyết định số 959/QĐ-BHXH.
Điểm thay đổi lớn nhất Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 So với Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 là:
Về mức đóng BHXH, phía doanh nghiệp chỉ còn đóng 17% vào quỹ Bảo hiểm xã hội (3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất).
Ngoài 17% nêu trên, doanh nghiệp còn phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
+ Trước ngày 1/6/2017: đóng 1% trên tiền lương đóng BHXH của người lao động.
+ Nhưng kể từ ngày 1/6/2017 chỉ phải đóng là 0,5% trên tiền lương đóng BHXH của người lao động (Theo điều 22 của QĐ 595)
Riêng mức đóng BHYT và BHTN không thay đổi (Điều 14, Điều 18).
I. Bảng tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm mới nhất áp dụng 01/01/2018
Trách nhiệm đóng của các đối tượng |
Tỷ lệ trích đóng các loại bảo hiểm bắt buộc | ||||
BHXH | BH TNLĐ – BNN | BHYT | BHTN | Tổng cộng | |
Doanh nghiệp đóng | 17% | 0.5% | 3% | 1% | 21,5% |
Người LĐ đóng | 8% | 0 | 1.5% | 1% | 10,5% |
TỔNG | 32% | ||||
(Mức đóng bảo hiểm = Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BH X Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm) | |||||
(Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH) |
Ghi chú:
+ BH TNLĐ – BNN: là bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp. Bắt đầu từ ngày 01/06/2017, kể từ khi Nghị định 44/2017/NĐ-CP có hiệu lực – quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ BH tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì tỷ lệ trích nộp hay cũng chính là mức đóng BHXH vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người sử dụng lao động sẽ giảm từ 1% xuống còn 0.5% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.
+ Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BH: Các bạn vui lòng xem chi tiết tại mục II (phía dưới)
+ Ngoài các khoản trích về bảo hiểm bắt buộc nêu trên doanh nghiệp còn phải đóng thêm kinh phí công đoàn cho Liên Đoàn Lao Động Quận/Huyện. Mức đóng kinh phí công đoàn = 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. (Theo Nghị định 191/2013/NĐ-CP). 2% kinh phí công đoàn này, doanh nghiệp phải đóng tất, người lao động không phải đóng kinh phí công đoàn. Nhưng nếu người lao động tham gia công đoàn sẽ phải đóng đoàn phí. Chi tiết về mức đóng và phương thức đóng các bạn xem tại đây: Đoàn phí công đoàn và Kinh phí công đoàn năm 2018
+ Trước ngày 1/6/2017, Tỷ lệ trích nộp bảo hiểm được thực hiện như sau:
Trách nhiệm đóng của các đối tượng |
Tỷ lệ trích đóng các loại bảo hiểm bắt buộc | |||
BHXH | BHYT | BHTN | Tổng cộng | |
Doanh nghiệp đóng | 18% | 3% | 1% | 22% |
Người LĐ đóng | 8% | 1.5% | 1% | 10,5% |
TỔNG | 32,5% | |||
(Theo Quyết định số 959/QĐ-BHXH) |
II. Mức tiền lương tham gia bảo hiểm năm 2018
Mức tiền lương tham gia bảo hiểm năm 2018 được hướng dẫn tại điều 6 của Quyết định số 595/QĐ-BHXH
1. Đối với khối hành chính sự nghiệp: Tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở. (bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương).
2. Đối với khối doanh nghiệp: Tiền lương do đơn vị quyết định
Từ ngày 01/01/2018 trở đi: tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH :
2.2 Mức Lương: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
* Các khoản phụ cấp phải cộng vào để tham gia bảo hiểm bắt buộc: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
* Các khoản không phải đóng bảo hiểm bắt buộc:
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
Sau đây, Kế Toán Thiên Ưng sẽ đưa ra các điểm mà kế toán cần quan tâm khi xác định mức lương để tham gia BHXH năm 2018:
1. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc năm 2018 không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng năm 2018
+ Mức lương tối thiểu vùng năm 2018 theo nghị định 141/2017/NĐ-CP như sau:
VÙNG | Mức lương tối thiểu vùng năm 2018 (áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018) |
So sánh với mức lương tối thiểu vùng năm 2017 |
Vùng 1 | 3.980.000 đồng/tháng | Tăng 230.000 đồng/tháng |
Vùng 2 | 3.530.000 đồng/tháng | Tăng 210.000 đồng/tháng |
Vùng 3 | 3.090.000 đồng/tháng | Tăng 190.000 đồng/tháng |
Vùng 4 | 2.760.000 đồng/tháng | Tăng 180.000 đồng/tháng |
Năm 2018, Mức lương tối thiểu vùng sẽ tăng lên 6,5% so với năm 2017.
+ Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%.
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị Minh đã qua đào tạo trung cấp, làm việc trong môi trường bình thường, bà làm việc tại Thanh Xuân – Hà Nội.
Quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội thuộc vùng 1, do đó mức lương thấp nhất mà bà nhận được năm 2018, Mức Lương để tham gia các khoản bảo hiểm bắt buộc (BHYT.BHYT,BHTN) thấp nhất theo mức lương tối thiểu vùng mới năm 2018 là:
3.980.000 + (7% x 3.980.000) = 4.258.600 đồng/tháng
+ Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không được cao hơn 20 tháng lương cơ sở. (Mức lương cơ sở chính là mức lương tối thiểu chung: Hiện hành, Mức lương tối thiểu chung hiện nay là: 1.300.000 đồng/tháng theo Thông tư 02/2017/TT-BNV hướng dẫn tăng lương từ 01/7/2017 theo Nghị quyết 27/2016/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 được Quốc hội thông qua vào ngày 11/11/2016.
(Từ ngày 1/7/2018 mức lương tối thiểu chung sẽ được tăng lên thành 1.390.000đ/tháng – Theo Quyết định 1916/QĐ-TTg về việc giao dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2018.).
– Trước ngày 01/7/2017, mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng (được quy định tại Nghị định 47/2016/NĐ-CP của Chính phủ – áp dụng từ ngày 01/5/2016).
* Mức lương cao nhất để tham gia bảo hiểm:
+ BHXH, BHYT không được cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu chung
+ BHTN không được cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu vùng
Tổng kết:
1. Mức lương thấp nhất để đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp năm 2018
Doanh nghiệp Thuộc Vùng |
Mức lương thấp nhất để tham gia bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) |
|
Đối với lao động chưa qua học nghề
(làm công việc giản đơn nhất)
|
Đối với lao động đã qua học nghề
(Phải cộng thêm 7%)
|
|
Vùng 1 | 3.980.000 | 4.258.600 |
Vùng 2 | 3.530.000 | 3.777.100 |
Vùng 3 | 3.090.000 | 3.306.300 |
Vùng 4 | 2.760.000 | 2.953.200 |
2. Hình ảnh minh họa các khoản phải đóng bảo hiểm và tỷ lệ trích nộp bảo hiểm từ ngày 01/01/2018:
3. Mức lương cao nhất để tham gia từng loại bảo hiểm:
Loại bảo hiểm | Mức lương cao nhất để tham gia bảo hiểm theo thời điểm | |
Áp dụng từ ngày 1/1/2018 đến hết ngày 30/6/2018 | Áp dụng từ ngày 1/7/2018 | |
Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế |
= 20 * 1.300.000 = 26.000.000 | = 20 * 1.390.00 = 27.800.000 |
Bảo hiểm thất nghiệp | = 20 * “Mức lương tối thiểu của từng vùng” |
III. Đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc:
2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
IV. Phương thức đóng bao hiểm
Phương thức đóng bao hiểm theo quy định tại Điều 87 của Quyết định 595/QĐ-BHXH, cụ thể như sau:
1. Đóng hằng tháng
Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Lưu ý: Khi lập ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền đơn vị phải ghi đầy đủ 3 tiêu chí: tên đơn vị, mã đơn vị tham gia BHXH, nội dung nộp tiền.
2. Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần
Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
3. Đóng theo địa bàn
3.1. Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh.
3.2. Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó.
V. Một vài các lưu ý khi đóng bảo hiểm
Chủ doanh nghiệp trốn đóng BHXH cho người lao động có thể bị phạt tù
Điều 216 Bộ luật hình sự 2015 (tội Trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động) quy định:
1. Người nào gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định từ 6 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây (đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm) thì bị phạt tiền từ 50 đến 200 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến một năm:
– Trốn đóng bảo hiểm từ 50 triệu đến dưới 300 triệu đồng.
– Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
Nếu pháp nhân thương mại phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 200 triệu đến 500 triệu đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tiền từ 200 đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:
– Phạm tội 2 lần trở lên;
– Trốn đóng bảo hiểm từ 300 triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;
– Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 đến dưới 200 người;
– Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015.
Nếu pháp nhân thương mại phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 500 triệu đến một tỷ đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tiền từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:
– Trốn đóng bảo hiểm một tỷ đồng trở lên.
– Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên.
– Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015.
Nếu pháp nhân thương mại phạm tội sẽ bị phạt tiền từ một tỷ đồng đến 3 tỷ đồng.
Theo Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.
– Các doanh nghiệp vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội được quy định tại nghị định Số: 95/2013/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 22/8/2013.
Để lại một phản hồi