Đề cương ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Đề cương tư tưởng Hồ Chí Minh
Danh mục

Chương 1

Chương 2

Chương 3

Chương 4

Chương 5

Chương 6

Chương 7

 

 

Câu 1: Phân tích khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh ”theo quan điểm đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) của Đảng? Ý nghĩa

 

1. Khái niệm

“Tư tưởng Hồ Chí Minh  là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam , là kết quả của sự vận dụng và phát trển sáng tạo Chủ nghĩa Mác – Lê nin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, giảI phóng giai cấp giả phóng con người”.

 

– Trong định nghĩa này, Đảng ta đã bước đầu làm rõ được:

+ Một là bản chất Cách mạng , khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh .
+ Hai là, nguồn gốc tư tưởng – lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh : chủ nghĩa Mác- lênin; giá trị văm hoá dân tộc; tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Ba là, nội dung cơ bản nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh , bao gồm những vấn đề có liên quan trực tiếp đến Cách mạng Việt Nam
+Bốn là, giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh : soi đường thắng lợi cho Cách mạng Việt Nam , tài sản tinh thần to lớn của đảng và dân tộc.

 

– Hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng Hồ Chí Minh  là một hệ thống bao gồm nhiều lĩnh vực, là đối tượng nghiên cứu của nhiều bộ môn khoa học khác nhau. Song chủ yếu bao gồm những luận điểm sau. Tư tưởng Hồ Chí Minh

+ Về dân tộc và Cách mạng giải phóng dân tộc.

+ Về Đảng cộng sản Việt Nam .

+ về chủ nghĩa xã hội  và con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội  ở Việt Nam .

+ Về đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết quốc tế.

+ Về dân chủ và xây dựng NN  của dân, do dân, vì dân.

+ Về đạo đức,văn  hoá và xây dựng con người mới.

 

– Cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh : Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh nội dung cơ bản, cốt lõi, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam , đó là tư tưởng Về Độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội ; độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội  nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

 

1. Ý nghĩa

– Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác

+ Soi đường cho Đảng và nhân dân trên con đg thực hiện mục tiêu DG-NM-CB- VM

+ Làm rõ truyền thụ nội dung quan điểm của Hồ Chí Minh về những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam để nâng cao nhận thức của sv về vai trò vị trí của Tư tưởng Hồ Chí Minh với Cách mạng Việt Nam

+ Làm cho Tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đs tinh thần của thế hệ trẻ.

+ Củng cố cho SV thanh niên lập trường ,qđ Cách mạng kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với Chủ nghĩa xã hội  tích cực đấu tranh phê phán quan điểm sai trái

+ Biết vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết những vấn đề trong cs bảo vệ Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chủ trương chính sách của Đảng và NN  ta.

 

– Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức Cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị

+ Giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất Cách mạng theo Tư tưởng Hồ Chí Minh; đồng thời bồi dưỡng, cũng cố lập trường, quan điểm Cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa và tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội.

+ Nâng cao long tự hào về Hồ Chí Minh Về Đảng, TQ Việt Nam, tự nguyện “sống ,chiến đấu lao động và học tập theo gương bác Hồ vĩ đại”

– Giáo dục cán bộ đảng viên và quần chúng nhân dân phát huy truyền thống đoàn kết, ý chí tự lực, tự cường, phấn đấu không ngừng cho sự nghiệp Cách mạng Việt Nam.

Trên cơ sở đó vận dụng vào cuộc sống tu dưỡng, rèn luyện và hoàn thành tốt chức trách của mình ,góp phần vào sự nghiệp Cách mạng theo con đg mà Đảng và Bác đã chọn

 

Câu 2. Tại sao Hồ Chí Minh lại lựa chọn con đường sang phương tây tìm đường cứu nước.

 

Vì sao Hồ Chí Minh quyết định sang phương tây tìm đường cứu nước

 

Khái quát đôi nét tiểu sử Hồ Chí Minh  (19/5/- 2/9/1969).

a. Hoàn cảnh của các nước phương Tây những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

– Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa).

– Nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết về thị trường là NN sâu xa dẫn tới những cuộc xâm lược các quốc gia phong kiến phương Đông, biến nó thành tư tưởng tiêu thụ SP HH, mua bán nguyên vật liệu, khai thác sức lđ và xuất khẩu Tư bản của các nước đế quốc.

– Các nước phong trào luôn nói đến cái gọi là tự do – bình đẳng – bác ái.Và để biết thực chất sau những từ ngữ hoa mĩ đó thì Người quyết định sang phong trào để được thấy rõ.

– Từ cuộc đấu tranh sôi nổi của CN các nước Tư bảnCN cuối XIX, đầu XX đã dẫn đến một cao trào Cách mạng thế giới với đỉnh cao là Cách mạng tháng 10 nga 1917, chính cuộc Cách mạng này đã thức tỉnh các dân tộc châu Á, là tấm gương sáng về sự giải phóng các dân tộc bị áp bức bóc lột

 

b. Bối cảnh lịch sử của Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

– Kết thúc gđ vũ trang xâm lược,chũng tiến hành khai thác thuộc địa. Để bóc lột lợi nhuận thuộc địa tối đa chúng duy trì phương thức phong kiến, thiết lập một cách h/chế phương thức sản xuất Tư bảnCN.

– Chúng thực hiện CS độc quyền KT về các mặt: xuất nhập khẩu, mỏ, muối, rượu.., chiếm đất lập đồn điền, bóc lột đến tận xương tuỷ, nghèo khổ, nc ta xơ xác, tiêu điều…

+ Về chính trị: dân ta không có một chút tự do, DC nào. Để ngăn chặn tình đk è c/sách “chia để trị”. thi hành cs ngu dân.  xã hội Việt Nam từ xã hội phong kiến độc lập xã hội thuộc địa, nửa phong kiến.

+ Về cơ cấu xã hội : bên cạnh giai cấp địa chủ phong kiến và nhân dân đã tồn tại từ lâu, xuất hiện CN, tiểu tư sản thành thị và tư sản. nhân dân ta bị bần cùng hoá, CN, nhân dân nghèo đói, tư tưởngS phá sản, trí thức thất nghiệp, tư sản dân tộc, địa chủ nhỏ và vừa bị chèn ép.

+ Chính sách thống trị của Pháp và bọn tay sai đã tạo ra hai mâu thuẫn cơ bản :

+ Một là, mâu thuẩn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với bọn thực dân Pháp xâm lược và tay sai.

+ Hai là, mâu thuẩn giữanhân dân Việt Nam, chủ yếu là nhân dân với giai cấp địa chủ phong kiến. Mâu thuẫn mới bao trùm lên mâu thuẫn cũ, nó không thủ tiêu mâu thuẫn cũ mà là cơ sở để duy trì mâu thuẫn cũ, làm cho Xã hội Việt Nam càng thêm đen tối.

+  độc lập dân tộc và người cày có ruộng là 2 yêu cầu cơ bản của xã hội Việt Nam nhưng độc lập dân tộc  là yêu cầu chủ yếu trước mắtè là nguyện vọng bức thiết của tầng lớp, giai cấp trong dân tộc.

– Các phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ như phong trào Cần Vương, Đông Du, Đông Kinh nghĩa thục, Duy Tân… Các phong trào đấu tranh chống thực dân pháp diễn ra sôi nổi với nhiều phương thức và biện pháp khác nhau: bạo động, hoặc cải cách, với quan điểm tập hợp lực lượng bên ngoài khác nhau như: dựa vào pháp để thực hiện cải cách hoặc dựa vào bên ngoài để đánh pháp… nhưng đều thất bại. è  Lựa chọn con đường cứu nước – sang phong trào .Việc Nguyễn Ái Quốc ra nước ngoài xuất phát từ ý thức dân tộc, từ hoài bão cứu nước.

 

c. Kết Luận

Việc quyết định ra phong trào để tìm ra con đường cứu nc mới cho dân tộc Việt Nam của Nguyễn Ái Quốc là một quyết định đúng đắn, mới mẽ đầy sáng tạo và giải đáp cho chúng ta câu hỏi tại sao người lại chọn sang phong trào để tìm con đường cứu nước mà không phải qua các nước khác. Từ đó đã mở ra cho Cách mạng nước ta một phương hướng đấu tranh mới- đấu tranh bằng Cách mạng vô sản, và giành được thắng lợi to lớn đem lại Độc lập – Tự do – Hạnh phúc cho nhân dân Việt Nam. Từ đó cho ta thấy được hình ảnh đẹp về một con người sống với tràn đầy niềm yêu thương, có bản lĩnh gan dạ, hết lòng vì tổ quốc.

 

Chương 1

 

Câu 1. Phân tích các cơ sở hình thành  tư tưởng Hồ Chí Minh ? trong các tiền đề đó tiền đề nào có ý nghĩa quyết định đến bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh

 

Cơ sở khác quan

Bối cảnh xã hội Việt Nam cuối XĨ đầu XX

 

* Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

Xã hội Việt Nam trước khi Pháp xâm lược là : xã hội phong kiến độc lập, nền NN lạc hậu, trì trệ. CQ nhà nguyễn đã thi hành CS đối nội, đối ngoại bảo thủ, phản động… không mở ra khả năng cho Việt Nam  cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với sự phát triển của thế giới.

không phát huy được những thế mạnh của dân tộc và đất nước, không tạo ra tiềm lực vật chất và tinh thần đủ sức BVTQ, chống lại âm mưu xâm lược của Chủ nghĩa thực dân phương Tây.

 

Khi thực dân Pháp xâm lược trong lòng xã hội   hai mâu thuẩn cơ bản :

+ Một là, mâu thuẩn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với bọn thực dân Pháp xâm lược và tay sai.

+ Hai là, mâu thuẩn giữanhân dân Việt Nam, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến. Mâu thuẫn mới bao trùm lên mâu thuẫn cũ, nó không thủ tiêu mâu thuẫn cũ mà là cơ sở để duy trì mâu thuẫn cũ, làm cho Xã hội Việt Nam càng thêm đen tối.

– Để giải quyết hai mâu thuẩn khách quan đó, nhiều sĩ phu yêu nước đã đứng lên tập hợp quần chúng chống Pháp xâm lược. Các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp rầm rộ, lan rộng ra cả nước, l•nh đạo họ là các sĩ phu mang ý thức hệ phong kiến như: Phong trào Cần Vương (1885 – 1895), Phong trào “Đông Du” (1906 -1908), phong trào “ĐKNT” (1906- 1908)… nhưng cuối cùng đều chưa giành được thắng lợi.

+ Điều đó cho thấy sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến trước nhiệm vụ lịch sử của dân tộc.

+ Các phong trào đấu tranh theo hướng dân tộc tư sản thì chưa có một đường lối đấu tranh đúng đắn nên không lôi kéo được các tầng lớp nhân dân tham gia.

– Xã hội Việt Nam khủng hoảng Về Đường lối cứu nước. Phong trào cứu nước của nhân dân muốn giành được thắng lợi, phải đi theo một con đường mới.

– Và yêu cầu phải có tư tưởng chỉ đạo đúng đắn, phải có một con đường mới cho phong trào cứu nước, giải phóng dân tộc đã trở thành vấn đề cấp thiết.

– Ntư tưởng sinh ra trong bối cảnh nước mất nhà tan và lớn lên trong phong trào cứu nước của dân tộc, Người đã sớm tìm ra nguyên nhân thất bại của các phong trào giải phóng dân tộc là: các phong trào giải phóng dân tộc đều không gắn với tiến bộ xã hội. Nguyễn Ái Quốc nảy ý định ra đi tìm đường cứu nước – con đường đưa Nguyễn Ái Quốc đến với tư tưởng Hồ Chí Minh : độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội, giải phóng dân tộc phải đi theo con đường mới. Sự xuất hiện tư tưởng Hồ Chí Minh  là một tất yếu, đáp ứng nhu cầu lịch sử của Cách mạng Việt Nam .

 

* Quê hương và gia đình

– Hồ Chí Minh  sinh ra trong một gia đình Nho học…..

– Nghệ Tĩnh – Quê hương của Hồ Chí Minh là một m•nh đất có truyền thống Cách mạng đậm nét, giàu truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm.

– Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân, văn hóa dân tộc, quê hương, gia đình đã chuẩn bị cho Hồ Chí Minh  về nhiều mặt, trong đó cốt lõi là lònh yêu nước, thương dân. Tât cả những điều đó đã thôi thúc Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước. Trên nền tảng lòng yêu nước thương dân sâu sắc đó, kết hợp với trí tuệ  nhân loại và ánh sáng của thời đại, tư tưởng Hồ Chí Minh nảy nở và phát triển không ngừng.

 

Bối cảnh thời đại (bối cảnh quốc tế)

– Chủ nghĩa tư bản chuyển sang gđ ĐQCN, chúng đã xác lập sự thống trị trên pvi toàn thế giới.

– Khi Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh chuyển sang độc quyền è hệ thống thuộc địa mâu thuẫn mới của thời đại là mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với các dân tộc thuộc địa, bao trùm lên mâu thuẫn vốn có của thời đại: mâu thuẫn giữa Tư bản và Vô sản ở các nước phát triển, mâu thuẫn giữa nhân dân và địa chủ ở các nước lạc hậu.

– Chủ nghĩa Mác – Lê nin phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, thâm nhập vào phong trào Cách mạng thế giới, trở thành hệ tư tưởng tiên tiến của thời đại.

– Năm 1917, Cách mạng tháng 10 Nga thắng lợi mở ra thời đại mới – thời đại quá độ lên Chủ nghĩa xã hội   trên phạm vi toàn TG. Sự xuất hiện của Quốc tế cộng sản làm nảy sinh mâu thuẫn thời đại:  Chủ nghĩa xã hội > < Chủ nghĩa tư bản. Quốc tế cộng sản là trung tâm tập hợp lực lượng Cách mạng và chỉ đạo Cách mạng thế giới. Sự xuất hiện chủ nghĩa Lênin có vai trò quan trọng đối với sự hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh  và tạo tiền đề bỏ qua Chủ nghĩa tư bản lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .

+ Năm 1919, Quốc tế cộng sản được thành lập. Sự kiện Cách mạng T 10 Nga thắng lợi è tạo tiền đề thúc đẩy sự phát triển của phong trào đấu tranh ở các nước thuộc địa

– Tư tưởng Hồ Chí Minh  được hình thành dần dần từ cảm tính đến lý tính nhằm tìm ra con đường giải phóng cho dân tộc Việt Nam. Việc xuất hiện tư tưởng Hồ Chí Minh  là nhu cầu tất yếu khách quan của Cách mạng Việt Nam và do lịch sử của Cách mạng Việt Nam quy định.

 

c. Những tiền đề tư tưởng – lý luận.

–  Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam :

+ CN yêu nc và ý chí bất khuất, tự lực tự cường trong đấu tranh để dựng nước và giữ nc

+Tinh thần nhân nghĩa và truyền thống ĐK, tương thân,tương ái trong khó khăn, hoạn nạn…

+ Truyền thống lạc quan yêu đời, niềm tin vào chính mình, tin vào sự tất thắng của chân lý và chính nghĩa dù phải vượt qua muôn ngàn khó khăn, gian khổ.

+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi, mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa bên ngoài  làm giàu cho văn hóa Việt Nam.

– Tinh hoa văn hóa nhân loại:

Người đã được trang bị và hấp thụ nền Quốc học và Hán học khá vững vàng, chắc chắn.

văn hóa phương Đông: Người đã tiếp thu tư tưởng của Nho giáo, Phật giáo, và tư tưởng tiến bộ khác của văn hóa phương Đông.

– Nho giáo:

+ Nho giáo là khoa học Về Đạo đức và phép ứng xử, tư tưởng triết lý hành động, triết lý nhân sinh, lý tưởng về một xã hội  bình trị. Đặc biệt Nho giáo đề cao văn hoá, lễ giáo và tạo ra truyền thống hiếu học trong dân. Đây là tư tưởng tiến bộ hơn hẳn so với các học thuyết cổ đại.

+ Tuy nhiên, Hồ Chí Minh  cũng phê phán Nho giáo có tư tưởng tiêu cực như bảo vệ chế độ phong kiến, phân chia đẳng cấp – quân tử và tiểu nhân, trọng nam khinh nữ, chỉ đề cao nghề đọc sách.

– Phật giáo:

+ PG vào Việt Nam  từ sớm và có ảnh hưởng rất mạnh đối với Việt Nam.

+ PG có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái. PG có tư tưởng bình đẳng, dân chủ hơn so với Nho giáo. PG cũng đề cao nếp sống ĐĐ, trong sạch, chăm làm điều thiện, coi trọng lao động, hay đề cao lao động chân tay, chống lười biếng, chủ trương người tu hành phải sống bằng lđ của chính mình.

+ Mặt tiêu cực: Thủ tiêu đấu tranh, khuất phục trước kẻ thù, an bài với số phận…

– Tư tưởng dân chủ tiến bộ như chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn :

Có ảnh hưởng đến Tư tưởng Hồ Chí Minh , vì Người tìm thấy những điều phù hợp với điều kiện của Cách mạng nước ta. Hồ Chí Minh  là nhà mác-xít tỉnh táo và sáng suốt, biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng văn hóa phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp của Cách mạng Việt Nam .

văn hóa phương Tây:  Trong 30 năm hoạt động Cách mạng ở nước ngoài, Hồ Chí Minh  chủ yếu sống ở Châu Âu nên chịu ảnh hưởng sâu rộng của nền văn hóa dân chủ và Cách mạng phương Tây như:

+ tư tưởng tự do, bình đẳng trong TN nhân quyền và dân quyền của Đại Cách mạng Pháp 1791,

+ tư tưởng dân chủ về quyền sống, tự do, mưu cầu hp trong TNĐL của Mỹ 1776.

+ Tiếp thu tư tưởng của những nhà Khai sáng Pháp :Voltaire, Rousso, Montesquieu.

+ Thiên chúa giáo là tôn giáo lớn của phương Tây, Hồ Chí Minh  quan niệm Tôn giáo là văn hóa . Điểm tích cực nhất của Thiên chúa giáo là lòng nhân ái.

Hồ Chí Minh  tiếp thu có chọn lọc tư tưởng văn hóa Đ – T để làm pp thêm sự hiểu biết của Người.

– Chủ nghĩa  Mác-Lênin là cơ sở thế giới quan và pp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh :

Chủ nghĩa Mác – Lê nin  là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất của Tư tưởng Hồ Chí Minh  và tư tưởng của Người góp phần làm phong phú thêm CNMLN ở thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên giành độc lập, tự do.

– Chủ nghĩa Mác – Lê nin là bộ phận tinh tuý nhất của văn hóa nhân loại, là đỉnh cao của tư tưởng loài người.

–  Chủ nghĩa Mác – Lê nin là hệ tư tưởng của Giai cấp công nhân, giai cấp tiên tiến nhất. Nó là học thuyết tổng kết quá khứ, giải thích và cải tạo hiện tại, chuẩn bị và hướng dẫn tương lai. Hồ Chí Minh  nhận thức rằng: Chủ nghĩa Mác – Lê nin không chỉ là “chiếc cẩm nang thần kỳ”, là “kim chỉ nam ” mà còn là “mặt trời soi sáng con đg chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới Chủ nghĩa xã hội  …”.

 

Vai trò của Chủ nghĩa Mác – Lê nin thể hiện: Chủ nghĩa Mác – Lê nin là nguồn gốc lý luận quyết định bước phát triển mới về của tư tưởng Hồ Chí Minh vì:

– Đem lại cho Hồ Chí Minh phương pháp đúng đắn để tiếp cận văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, cũng như tinh hoa, trí tuệ của nhân loạiè đã chuyển hoá và nâng cao được những yếu tố tích cực, tiến bộ của truyền thống dân tộc, cũng như tinh hoa văn hóa nhân loại, để tạo ra tư tưởng của mình.

– Nhờ có Chủ nghĩa Mác – Lê nin, Hồ Chí Minh đã tổng kết được kinh nghiệm của Cách mạng thế giới và thực tiễn đấu tranh giải phóng dân tộc, để tìm ra con đường cứu nước đúng đắn, vượt hẳn các thế hệ trước, chấm dứt cuộc khủng hoảng Về Đường lối cứu nước, diễn ra từ đầu XX.

– Nhờ có Chủ nghĩa Mác – Lê nin, Hồ Chí Minh đã tìm thấy quy luật phát triển rất yếu của nhân loại: Sớm hay muộn, các dân tộc sẽ đi đến Chủ nghĩa xã hội.

– Nhờ thế giới quan và phương pháp luận Mác xít nên Hồ Chí Minh đã nhìn thấy con đường dân tộc Việt Nam phải đi và cái đích phải đến. Đó là con đường Cách mạng vô sản và cái đích của nó Chủ nghĩa xã hội và CNCS, là ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân.

Như vậy, tiếp thu Chủ nghĩa Mác – Lê nin là một bước ngoặt trong của Người, không nhưng nâng trí tuệ của Người lên một tầm cao mới, đưa Người vượt lên tất cả những người yêu nước  Việt Nam lúc bấy giờ. Từ đó, Người vận dụng CNMLN theo PP mác-xít và theo tinh thần phương Đông, không sách vở, không kinh viện, không tìm kết luận có sẵn mà tự tìm ra giải pháp riêng, cụ thể cho Cách mạng Việt Nam. Chủ nghĩa Mác – Lê nin là cơ sở chủ yếu nhất hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh .

 

Nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh

+ Hồ Chí Minh  có tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo, có óc phê phán tinh tường và sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc Cách mạng lớn trên thế giới.

+ Người không ngừng học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức, vốn kinh nghiệm đấu tranh của các phong trào giải phóng dân tộc. Nhân cách, phẩm chất, tài năng và trí tuệ của Hồ Chí Minh  đã giúp Người đến với Chủ nghĩa Mác – Lê nin và tiếp thu được các giá trị văn hóa nhân loại.

+ Bác có tâm hồn của một người yêu nước vĩ đại, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành Cách mạng ; một trái tim yêu thương nhân dân , thương người cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng hy sinh vì độc lập của TQ, vì hp của nhân dân.

Nhân cách, phẩm chất, tài năng và trí tuệ của Hồ Chí Minh  đã tác động rất lớn đến việc hình thành và phát triển tư tưởng của Người.

Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hoà của những điều kiện khách quan và chủ quan, của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Cùng với thực tiễn dân tộc và thời đại được Hồ Chí Minh tổng kết, chuyển hoá sâu sắc, tinh tế với một phương pháp khoa học, biện chúng, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.

 

Câu 2 . Các gđ hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh . tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành cơ bản ở GĐ nào?

 

1. Từ 1890-1911: thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng Cách mạng .

– Ngay từ nhỏ đc sinh ra và lớn lên…

–  Bác tiếp thu truyền thống dân tộc, hấp thụ vốn văn hóa Quốc học và Hán học, tiếp xúc với văn hóa phương Tây, chứng kiến cuộc sống khổ cực của đồng bào. Bác nảy ý định đi tìm đường cứu nước, sang phương Tây tìm hiểu xem thế giới làm gì rồi trở về giúp đồng bào mình.

 

2. Từ 1911-1920: thời kỳ tìm tòi con đường cứu nước giải phóng dân tộc.

– 1911, Bác sang Pháp, sau đó sang Anh, Mỹ.

– 1913, Người từ Mỹ quay lại Anh tham gia công đoàn thuỷ thủ Anh.

– 1917, Người từ Anh lại sang Pháp vào lúc nổ ra Cách mạng Tháng Mười Nga, Pa-ri sôi động tìm hiểu Cách mạng tháng Mười.

– 1919, Nguyễn Ái Quốc ra  nhập Đảng xã hội  Pháp.

– 8/1919, Bác gửi bản yêu sách của nhân dân  An-nam đến hội  nghị Véc-xay.

– 12/1920 Hồ Chí Minh biểu quyết tán thành Đảng cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản.

Gđ này đánh dấu sự phát triển vượt bậc thế giới quan của Hồ Chí Minh từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc đến giác ngộ Chủ nghĩa Mác – Lê nin, từ  chiến sĩ chống thực dân trở thành chiến sĩ CSViệt Nam  .

 

3. Từ 1921-1930: thời kỳ hình thành cơ bản Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường Cách mạng Việt Nam  : 

– 1924, Bác về Quảng Châu, tổ chức Việt Nam  thanh niên Cách mạng , mở lớp huấn luyện  cán bộ.

– 1925, tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” được xuất bản tại Pa-ri.

-1927, Bác xuất bản tác phẩm “Đường Kách Mệnh”.

–  2/1930, Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất và thành lập Đảng cộng sản Việt Nam  . gười trực tiếp thảo văn kiện “Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng”.

Ngày 3/2/N1930, Hồ Chí Minh trở thành nhà tư tưởng theo đúng nghĩa. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Cách mạng Việt Nam  được hình thành cơ bản.

 

4. Từ 1930-1945: thời kỳ thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu cao tư tưởng độc lập, tự do và quyền dân tộc cơ bản.

Đây là thời kỳ thắng lợi của Tư tưởng Hồ Chí Minh cả về phương diện lý luận và phương diện thực tiễn. Khẳng định quan điểm của Hồ Chí Minh về con đường Cách mạng Việt Nam  là đúng đắn. Thời kỳ này Hồ Chí Minh và Quốc tế cộng sản mâu thuẫn trong nhận thức về liên minh các lực lượng Cách mạng , Hồ Chí Minh đã giữ vững quan điểm Cách mạng của mình, vượt qua khuynh hướng “tả” của Quốc tế cộng sản, lãnh đạo Cách mạng Việt Nam  thắng lợi. Điều này phản ánh quy luật của Cách mạng Việt Nam  , giá trị và sức sống của tư tưởng Hồ Chí Minh.

 

5. Từ 1945-1969: thời kỳ phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến quốc.

  • Đây là thời kỳ mà Hồ Chí Minh cùng trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân ta vừa tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp, vừa xây dựng chế độ dân chủ nhân dân  mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ; tiến hành cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và xây dựng Chủ nghĩa xã hội  ở miền Bắc. Tư tưởng Hồ Chí Minh có bước phát triển mới:
  • Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc, tiến hành kháng chiến kết hợp với xây dựng chế độ dân chủ nhân dân , tiến hành đồng thời hai chiến lược Cách mạng khác
  • Tư tưởng chiến tranh nhân dân , toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
  • Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân , xây dựng NN của dân, do dân, vì dân.
  • Xây dựng Đảng cộng sản với tư cách là một Đảng cầm quyền…
  • Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành trên cơ sở khoa học và Cách mạng , có quá trình trưởng thành liên tục trong đấu tranh Cách mạng chống kẻ thù, chống nhận thức chưa phù hợp giữa trong nước và quốc tế về Cách mạng Việt Nam . Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tất yếu của Cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là nhọn cờ thắng lợi của dân tộc Việt Nam  trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, vì giải phóng dân tộc và Chủ nghĩa xã hội . Tư tưởng Hồ Chí Minh là một chân lý, có ý nghĩa lớn trong những năm đầu XXI này.

 

6. Nhận xét

GĐ 1921- 1930 là gđ tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành cơ bản thể hiện thong qua CLCT đầu tiên của Đảng . Có thể tóm tắt nội dung chính của những quan điểm lớn, độc đáo, sáng tạo của Hồ Chí Minh về con đường Cách mạng Việt Nam  như sau:

  • Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường Cách mạng vô sản.
  • Cách mạng thuộc địa và Cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ mật thiết với
  • Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc Cách mạng ”, đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành lại độc lập, tự
  • giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp lực lượng dân tộc thành một sức mạnh to lớn chống đế quốc và tay
  • Phải đoàn kết và liên minh với các lực lượng Cách mạng quốc tế.
  • Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải đoàn kết dân tộc, phải tổ chức quần chúng, lãnh đạo và tổ chức đấu tranh bằng hình thức và khẩu hiệu thích hợp.
  • Cách mạng trước hết phải có đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức quần chúng đấu tranh. Đảng có vững Cách mạng mới thành công…
  • Cùng với Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Cách mạng của Hồ Chí Minh trong những năm 20 của thế kỷ XXđược truyền bá vào Việt Nam , làm cho phong trào dân tộc và giai cấp ở nước ta là phong trào tự giác.

 

Câu 3. Con đường Cách mạng mà Hồ Chí Minh đã lựa chọn là con đường nào vì sao?

Nguyễn Ái Quốc trong quá trình đi tìm đường cứu nước đã lựa chọn con đường Cách mạng vô sản.Đó là con đường giải phóng duy nhất cho nhân dân  ta  tất cả các đân tọc bị áp bức trên thế gới.

a. Khái quát về Hồ Chí Minh

1. Nguyên Nhân

-Người đã chứng kiến con đường cứu nước của các vị tiền bối..

-Trong quá trình hoạt động ở nc ngoài người cũng đã tiếp xúc với nhiều con đường và cách thức đấu tranh của các dân tộc thuộc địa khác hoặc ngay gc CN.

-1920 người đọc sơ thảo, tìm hiều nghiên cứu con đường Cách mạng vô sản. Nguyễn Ái Quốc đã tin và đi theo Chủ nghĩa Mác- LN và Cách mạng T10 Nga .Lựa chon con đg Cách mạng vô sản vì:

+ Cuối thế kỷ XIX đầu XX sự bế tắc về con đg cứu nước.

+ 1989 ngọn lửa Hương sơn tắt,Phong trào Cần Vương thất bại >Thế kỉ XX phong trào Yên thế bị dìm trong bể máu.phong trào Đông du , duy tân….

  • Sự thất bại của các phong trào này cũng chứng tỏ sự thất bại của CN trung quân ái quốc trước nhiệm vụ của lịch sử .Mặt khác Người đã lựa chọn con đường Cách mạngVô sản vì tính đúng đắn của nó với Cách mạng các nước thuộc địa và phù hợp với hc cụ thể khó khăn của Cách mạng nước ta.
  • Trong quá trình tìm đường cứu nước tiêu chuẩn cao nhất cho sự lựa chọn và định hướng của Người đó là kiên quyết đứng về học thuyết và tổ chức Cách mạng nào thực sự quan tâm đến quyền lợi và cuộc sống của dân tộc bị áp bức , bênh vực ủng hộ và chỉ ra con đường đúng đắn để giải phóng dân tộc
  • Con đường Cách mạng vô sản đã có tiện lệ đã trở thành hiện thực ở Liên xô và để lại nhiều bài học kinh nghiệm.Chính con đường Cách mạng vô sản đã đưa đến tháng lợi Cách mạng T10 nga ,đánh đổ Chủ nghĩa tư bản ở Nga.GC CN và nhân dân lao động đã lên nắm chính quyền .Nó không còn là lý thuyết mà đã trở thành hiện thực.

Như vậy sự thất bại của phong trào đấu tranh chống thực dân Phápcuối XIX đầu XX vừa chứng tỏ sự lỗi thời của hệ tư tưởng phong kiến, sự yếu ớt bất lực của tư tưởng TS.Điều này đặt ra yêu cầu LS phải tìm ra con đường cứu nước mới, đúng đắn phù hợp với hoàn cảnh LS Việt Nam.  Và trong quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc thấy là chỉ có Chủ nghĩa Mác – Lê nin sự lựa chọn ấy là hoàn toàn đúng đắn ,sáng suốt và sự biểu hiện của nó là sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam với thắng lợi Cách mạng T 10/1945.

 

Chương 2

 

Câu 1.Phân tích vấn đề độc lập dân tộc là một nội dung cốt lõi trong Tư tưởng Hồ Chí Minh

 

Hồ Chí Minh đã tiếp cận vấn đề độc lập dân tộc từ quyền con người.

Trên con đường tiếp cận chân lý cứu nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố có giá trị trong TNĐL của Mỹ năm 1776: “Tất cả mọi người sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”; Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.

 

Nội dung của độc lập dân tộc

Nền độc lập hoàn toàn, độc lập thật sự của một dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh phải được thể hiện đầy đủ ở những nội dung cơ bản sau đây:

 Độc lập tự do là quyền tự nhiên, thiêng liêng, vô cùng quý giá và bất khả xâm phạm của dân tộc.Độc lập của TQ, tự do của nhân dân là thiêng liêng nhất. Người đã từng khẳng định: Cái mà tôi cần nhất trên đời này là: đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập.

+ Trong Bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” gửi Hội nghị Vec-xay năm 1919, Nguyễn Ái Quốc đòi quyền bình đẳng về pháp lý cho dân tộc và quyền tự do, dân chủ cho nhân dân  Việt Nam .

+ Nội dung cốt lõi trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng năm 1930 là: độc lập, tự do cho dân tộc tạo tiền đề xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam .

+    8/1945 “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập dân tộc”.

Trong  “TNĐL của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ”, Người nói “Nước Việt Nam  có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam  quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ quyền tự do độc lập ấy”. v.v.

độc lập dân tộc phải gắn liền với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

+ Sau Cách mạngT8, Hồ Chí Minh đã tuyên bố: “nhân dân  chúng tôi thành thật mong muốn hoà bình. Nhưng nhân dân  chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ độc lập và chủ quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước”.

+ Khi đế quốc Mỹ leo thang bắn phá miền Bắc, quyết tâm bảo vệ độc lập và chủ quyền được thể hiện rõ: “không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”. Và khi đế quốc Mỹ leo thang chiến tranh phá hoại miền Bắc, Hồ Chí Minh đã đưa ra một chân lý bất hủ: “không có gì quý hơn độc lập tự do”.

 Dân tộc độc lập trên tất cả các mặt:KT, CT, quân sự, ngoại giao. Mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia do dân tộc đó tự quyết định. Người khẳng định: Nước Việt Nam  là của người Việt Nam , do dân tộc Việt Nam  quyết định, nhân dân Việt Nam  không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài.

+ 6/1919, Nguyễn Ái Quốc thay mặt những người Việt Nam  yêu nước tại Pháp gửi đến HN Véc-xây bản “Yêu sách của nhân dân  AN” đòi quyền bình đẳng, tự do cho dân tộc Việt Nam :

    Một là, đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ Đông Dương như đối với châu Âu, xoá bỏ chế độ cai trị bằng sắc lệnh, thay thế bằng chế độ đạo luật.

    Hai là, đòi quyền tự do DC tối thiểu cho nhân dân, tự do ngôn luận, tự do báo chí, hội họp, tự do cư trú…

Bản yêu sách không được chấp nhận, Nguyễn Ái Quốc rút ra bài học: Muốn bình đẳng thực sự phải đấu tranh giành độc lập dân tộc – làm Cách mạng , muốn giải phóng dân tộc  chỉ có thể trông cậy vào chính mình, vào lực lượng của bản thân mình.

+ Trong nền độc lập đó, mọi người dân đều ấm no, tự do, hạnh phúc, nếu không độc lập chẳng có nghĩa gì. Nghĩa là độc lập dân tộc phải gắn liền với hạnh phúc, cơm no, áo ấm của nhân dân

Suốt đời Hồ Chí Minh chỉ có một ham muốn tột bậc là “làm sao cho nước ta được hoàn độc lập, dân tộc ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”

Người nói: “Chúng ta đã hy sinh, đã giành được độc lập, dân chỉ thấy giá trị của độc lập khi ăn đủ no, mặc đủ ấm”. tư tưởng này thể hiện tính nhân văn cao cả và triệt để Cách mạng của Hồ Chí Minh.

Tóm lại, “không có gì quý hơn độc lập tự do” không chỉ là lý tưởng mà còn là lẽ sống, là học thuyết Cách mạng của Hồ Chí Minh. Đó là lý do chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của cả dân tộc Việt Nam, đồng thời là nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới.

 

Câu 2. Trình bày những nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề Cách mạng giải phóng dân tộc

 

Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của Cách mạng giải phóng dân tộc

Tính chất và nhiệm vụ của Cách mạng ở thuộc địa

– Sự phân hóa, Mâu thuẫn của xã hội  thuộc địa.

– Đối tượng ,Yêu cầu bức thiết, Nhiệm vụ hàng đầu, Tính chất của Cách mạng thuộc địa.

Mục tiêu của Cách mạng giải phóng dân tộc

– Lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc.

– Giành độc lập dân tộc.

– Giành chính quyền về tay nhân dân .

Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường của Cách mạng vô sản

Rút knghiệm từ những thất bại của các con đường cứu nước trước đó của cha ông.

– Để giải phóng dân tộc, cha ông sd nhiều con đường, khuynh hướng+ tinh thần anh dũngè bị dìm trong bể máu và đất nướcè khủng hoảng Về Đường lối cứu nước. èphải tìm con đường mới. Hồ Chí Minh quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước.

Khảo nghiệm các cuộc Cách mạng trên thế giới.

+ Sau 10 năm ở nước Tư bản: người tìm hiểu tuyên ngôn pháp mỹ, Cách mạng tư sản Pháp mỹè “Cách mệnh Pháp cũng giống như Cách mạng Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hoà và dân chủ, kỳ thực trong thì tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa”. Vì vậy, Người đã không đi theo con đường Cách mạng tư sản.

+ Cách mạng T10/1917, Hồ Chí Minh cho rằng “Cách mạng Nga đã đuổi được vua, đuổi được tư bản, địa chủ rồi, lại ra sức cho công nông các nước và dân tộc bị áp bức và thuộc địa làm cách mệnh để đấu tranh đánh đổ cả CNĐQ Tư bản trên thế giới”.==>Người đã giành nhiều tâm lực nghiên cứu, khảo sát cuộc Cách mạng Tháng 10, rút ra phải theo chủ nghĩa Mác – Lê nin ”.

Như vậy, Hồ Chí Minh khẳng định “muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường Cách mạng vô sản” là hoàn toàn đúng đắn.

Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của Giai cấp công nhân lãnh đạo

– Các tổ chức Cách mạng kiểu củ không thể đưa Cách mạnggiải phóng dân tộc đi đến thành công vì: nó thiếu một đường lối chính trị đúng đắn, một phương pháp Cách mạng khoa học và không có cơ sở rộng rãi trong quần chúng nhân dân .

– Trong Đường cách mệnh Người khẳng định: “Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững thì Cách mạng mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy”(1).

– Là người Việt Nam đầu tiên nhận thức được tầm quan trọng và cần thiết phải có đảng lãnh đạo mà còn chỉ ra rằng, đảng đó phải là một đảng kiểu mới, tức là phải khác về chất so với các đảng, các hội chỉ tồn tại trên danh nghĩa trước đây. Sự khác biệt đó như Người đã chỉ ra:

+ Đó là đảng phải lấy dân chúng công nông làm gốc, phải được vũ trang = Chủ nghĩa Mác – Lê nin.

+ Đảng đó phải tổ chức chặt chẻ, bền vững, thống nhất, đảng viên của đảng phải bền gan, phải hi sinh.

+ Đảng phải biết tổ chức, vận động dân chúng, trong nước làm Cách mạng , đồng thời biết liên lạc, đoàn kết với giai cấp vô sản và các dân tộc bị áp bức trên thế giới.

– Tháng 2/1930 sáng lập Đảng cộng sảnViệt Nam . Đảng đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh  của toàn bộ Giai cấp công nhân  và của cả dân tộc Việt Nam, và trở thành nhân tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của Cách mạng .

Lực lượng của Cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc

Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức.

– Hồ Chí Minh cho rằng: Cách mạng giải phóng dân tộc là “việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”. Người nói: “có dân là có tất cả”; “dễ trăm lầm không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”; “dân khí mạnh, thì quân lính nào, súng ống nào cũng không chống lại nổi” .

– Như vậy, ta thấy rằng, Hồ Chí Minh coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là then chốt đảm bảo thắng lợi của Cách mạng.

Lực lượng của Cách mạng giảI phóng dân tộc.

-Vì phải đế quốc, thực dân và địa chủ phong kiến tay sai, giành độc lập dân tộc đi lên Chủ nghĩa xã hội. è phải tổ chức, huy động toàn dân chống kẻ thù.

– Quan niệm của Hồ Chí Minh về lực lượng toàn dân rất rộng lớn, bao gồm tất cả những người yêu nước: Giai cấp công nhân, nhân dân, tư tưởng, tư tưởngS,… không phân biệt dân tộc, đảng phái, tôn giáo. Nghĩa là “phải vận động tất cả lực lượng của mỗi một người dân không để sót một người dân nào góp thành lực lượng toàn dân”.

– Trong lực lượng đó “công – nông là chủ Cách mạng , là gốc Cách mạng ”. Bởi vì, số lượng đông nhất, nên có sức mạnh lớn nhất  lại bị áp bức, bóc lột nặng nề nhấtè “công – nông là chủ Cách mạng , là gốc Cách mạng ”

  1. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước Cách mạng vô sản ở chính quốc

– Đại hội VI Quốc tế cộng sản (1928): “chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến”.ý kiến này đã giảm tính chủ động, sáng tạo của Cách mạng thuộc địa.

– Hồ Chí Minh cho rằng, Cách mạng thuộc địa và Cách mạng vô sản chính quốc có mối liên hệ mật thiết với, tác động qua lại lẫn nhau nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối QH bình đẳng chứ không phải là quan hệ lệ thuộc, quan hệ chính – phụ.Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ: “vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các thuộc địa…”. CNĐQ như con đỉa 2 vòi …

– Nguyễn Ái Quốc đi đến kết luận: “công cuộc giải phóng anh, em  chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”.

Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường Cách mạng bạo lực

Bạo lực Cách mạng

– Bạo lực là quy luật phổ biến của mọi cuộc Cách mạng . Cuộc Cách mạng của chúng ta cũng không nằm ngoài quy luật ấy.

– Hồ Chí Minh đã sớm nhận thức được sự tàn bạo và ngoan cố của chủ nghĩa thực dân. Người nói: “Độc lập, tự do không thể cầu xin mà có được”. Vì vậy, Hồ Chí Minh chủ trương phảI sử dụng bạo lực Cách mạng để đánh đổ chủ nghĩa thực dân giành độc lập dân tộc.

– Theo Hồ Chí Minh, không có bạo lực Cách mạng của quần chúng thì không thể đánh đổ được kẻ thù bởi chúng luôn chủ trương dùng bạo lực phản Cách mạng để đàn áp, duy trì sự thống trị của chúng với đông đảo nhân dân .

– Bạo lục Cách mạng Việt Nam là sức mạnh tổng hợp của toàn dân, bao gồm sức mạnh tổng hợp của hai yếu tố, của hai lực lượng, đó là yếu tố quân sự và yếu tố chính trị, lực lượng quân sự và lực lượng chính trị.

– Tuỳ tình hình cụ thể mà dùng đấu tranh vũ trang và chính trị cho thích hợp.

– Người chủ trương giải quyết xung đột bằng biện pháp hoà bình, thương lượng, chấp nhận nhượng bộ có nguyên tắc.

Chiến lược đánh lâu dài trong Cách mạng giải phóng dân tộc

Tự lực cánh sinh là phương châm của bạo lực Cách mạng …“kháng chiến trường kỳ gian khổ đồng thời lại phải tự lực cánh sinh. Trông vào sức mình…cố nhiên sự giúp đỡ của các nước bạn là quan trọng, nhưng không được ỷ lại, không được ngồi mong chờ người khác”. Phương châm đúng đắn ta đã giành thắng lợi to lớn.

 

Câu 3. Phân tích sự kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề dân tộc và giai cấp trong Tư tưởng Hồ Chí Minh

Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẻ với nhau

– Quan hệ của Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp thực chất là quan hệ giữa lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp. Hồ Chí Minh coi trọng vấn đề dân tộc, nhưng Người luôn đứng trên lập trường giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đê dân tộc.

– Theo Người, lợi ích của dân tộc và lợi ích của mổi giai cấp lao động trong dân tộc Việt Nam là gắn bó và thống nhất với nhau.

– Do vậy, phải kết hợp nhuần nhuyển và giải quyết hài hoà vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, quyền lợi dân tộc và quyền lợi giai cấp trên phạm vi quốc tế cũng như trong phạm vi quốc gia dân tộc Việt Nam.

Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết; độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội.

– Đây là vấn đề Hồ Chí Minh xác định dứt khoát từ rất sớm trong quá trình tìm đường cứu nước. Tư tưởng này phản ánh quy luật khách quan sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại Cách mạngVô sản, đồng thời thể hiện MqH khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với GP giai cấp, GP con người.

– Theo Người, chỉ có xoá bỏ tận gốc tình trạng áp bức, bóc lột; thiết lập một NN  thực sự của dân, do dân, vì dân, mới đảm bảo cho người lao động có quyền làm chủ, mới thực hiện được sự phát triển hài hoà giữa CN và xã hội, giữa độc lập dân tộc với tự do và hạnh phúc của mổi con người.

– Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc là đk cơ bản để xây dựng Chủ nghĩa xã hội và xây dựng Chủ nghĩa xã hội là tạo điều kiện vật chất, tinh thần cho việc bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc, đem lại ấm no ho con người, tạo ra những điều kiện giảI phóng triệt để con người.

Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp.

– Theo Hồ Chí Minh, đối với Việt Nam, không phải giải quyết vấn đề giai cấp trước rồi mới giải quyết vấn đề dân tộc như ở các tư bản phát triển phương Tây.

– Mà ngược lại, chỉ có giải phóng dân tộc mới giải phóng được giai cấp, giải phóng dân tộc đã bao hàm một phần giải phóng giai cấp và tạo tiền đề cho giải phóng giai cấp. Vì thế, lợi ích giai cấp phảI trùng với lợi ích dân tộc.

– Tháng 5 – 1941, Người cùng với Trung ương Đảng đã khẳng định: “trong lúc này, quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phảI đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này nếu không giảI quyết được vấn đề dân tộc giảI phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãI kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.

Giữ vững độc lập cho dân tộc mình đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc khác.

– Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho độc lập dân tộc mình mà còn đấu tranh cho tất cả các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới.

– Người viết: “Chúng ta phải tranh đấu cho tự do, độc lập của các dân tộc khác như là đấu tranh cho dân tộc ta vậy”.

– Hồ Chí Minh nêu cao tinh thần tự quyết của dân tộc, song không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình trong việc giúp đỡ, ủng hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trên toàn thế giới.

 

Chương 3

 

Câu 1. Đặc trưng của Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo QĐ của Hồ Chí Minh

– Với tư cách là một chế độ xã hội  mới sẽ được xây dựng ở Việt Nam, bản chất của Chủ nghĩa xã hội đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh luận giải qua một số đặc trưng cơ bản. Những đặc trưng ấy là sự thống nhất quan điểm của Người với quan điểm của Chủ nghĩa Mác, là sự vận dụng sáng tạo quan điểm của Mác, ănggen, Lênin về Chủ nghĩa xã hội vào điều kiện thực tế của Việt Nam. Đó còn là kết quả của sự nhận thức của Hồ Chí Minh qua thực tiễn chỉ đạo công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội trên miền Bắc Việt Nam trong những thời điểm khác nhau.

– Qua nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội, chúng ta thấy bản chất và mục tiêu Chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh là nhân đạo, nhân văn, tất cả vì con người, vì cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho đông đảo nhân dân . Điều này thể hiện thông qua rất nhiều bài nói, bài viết cũng như qua những hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh.

–  Bản chất của Chủ nghĩa xã hội được thể hiện qua những đặc trưng chủ yếu sau:

+ Về chính trị: Chủ nghĩa xã hội là một chế độ do nhân dân  lao động làm chủ. NN  phải phát huy quyền làm chủ, tích cực, sáng tạo của nhân dân  trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội.

+ Về kinh tế: Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, quan hệ sản xuất mới dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Mục đích là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân  lao động.

+ Về văn hoá: Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng Chủ nghĩa xã hội là một xã hội  phát triển cao về văn hoá, đạo đức, trong đó người với người là bạn.

+ Về xã hội : đó là một xã hội  công bằng, hợp lý, các dân tộc đều bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.

+ Về con người: Con người được giải phóng, có cuộc sống vật chất, tinh thần phong phú, được phát triển tự do, toàn diện.

+ Lực lượng để xây dựng Chủ nghĩa xã hội là: Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể, là sự nghiệp của nhân dân  do nhân dân  tự xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Tóm lại: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội là một tư tưởng khoa học, thống nhất, hoàn chỉnh, thể hiện rõ tính chất nhân đạo, nhân văn sâu sắc của Hồ Chí Minh.

Nói cách khác, tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội là một hệ thống bao gồm những quan niệm về các giá trị cao đẹp của con người, của xã hội  cần vươn tới, mà trọng tâm là giá trị con người. Do vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội là hiện thực, là nhân đạo.Có thể khái quát bản chất của Chủ nghĩa xã hội theo Tư tưởng Hồ Chí Minh: Chế độ do nhân dân  làm chủ; có nền kt phát triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx; một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức; một xã hội công bằng, hợp lý; là công trình tập thể của nhân dân  do nhân dân  xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.

 

Câu 2. Phân tích quan điểm  Hồ Chí Minh về  mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội  ở Việt Nam

Mục tiêu cơ bản

– Mục tiêu chung, đó là độc lập cho dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân . “Tôi chỉ có một ham muốn…”. Chủ nghĩa xã hội  là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân , trước hết là nhân dân  lao động”. Hoặc “không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân ”. Đây là mục tiêu cao nhất của Chủ nghĩa xã hội . Mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội  theo quan niệm của Hồ Chí Minh đã khẳng định tính ưu việt của Chủ nghĩa xã hội  so với các chế độ đã tồn tại trong lịch sử là chỉ ra nhiệm vụ giải phóng con người một cách toàn diện.

– Quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội  là lâu dài, Hồ Chí Minh cho rằng: “chúng ta phải xây dựng một xã hội  hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta….”, Đề cập đến các mục tiêu cụ thể:

+ MT  chính trị: là chế độ do nhân dân  lao động làm chủ, NN  là của dân, do dân và vì dân.

+ Mục tiêu kinh tế: Nền kinh tế xã hộiCN với công-nông nghiệp hiện đại, khoa học – kỹ thuật tiên tiến, bóc lột bị xoá bỏ dần, cải thiện đời sống. Kết hợp các lợi ích.

+ Mục tiêu văn hóa – xã hội : văn hóa là mục tiêu cơ bản, xoá mù chữ, phát triển nghệ thuật, thực hiện nếp sống mới, nâng cao dân trí…

+ Mục tiêu con người: Theo Hồ Chí Minh, Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân . Do đó, nếu không có con người thì sẽ không có Chủ nghĩa xã hội.

– Trước hết, để xây dựng Chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hộiCN. Đó là con người có lý tưởng xã hộiCN, đấu tranh cho lý tưởng của Chủ nghĩa xã hội.

– Thứ hai, con người xã hộiCN phải luôn gắn tài năng với đạo đức. Người quan niệm: Có tài mà không có đức là hỏng. Có đức mà không có tài thì không thể làm việc được.

Về Động lực của Chủ nghĩa xã hội

– Để đạt được các mục tiêu cần phải nhận thức và phát huy tất cả các động lực của Chủ nghĩa xã hội. Theo Hồ Chí Minh, động lực là tất cả những yếu tố, điều kiện góp phần  thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội  thông qua hoạt động của con người. Mặt khác cần phải triệt tiêu các trở lực kìm hãm sự hoạt động của con người, kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội . Động lực của Chủ nghĩa xã hội là một hệ thống rất phong phú: trong đó bao gồm động lực bên trong và động lực bên ngoài.

– Động lực bên trong, nguồn nội lục của Chủ nghĩa xã hội, theo Hồ Chí Minh:

+ Động lực con người: phải phát huy sức mạnh con người với tư cách cá nhân người lao động trong bối cảnh cộng đồng sức mạnh của cả dân tộc.

+ Động lực vật chất: đó là nhu cầu và lợi ích của con người, của xã hội , coi trọng động lực từ các đòn bẩy kinh tế.

+ Chính trị, tinh thần: đó là việc phát huy quyền làm chủ, ý thức làm chủ của người lao động, thực hiện công bằng xã hội , thực hiện sự điều chỉnh của các yếu tố tinh thần khác: chính trị, văn hoá, đạo đức, pháp luật.

– Điểm mấu chốt để phát huy động lực của Chủ nghĩa xã hội là phải khơi dậy, phát huy động lực của con người trên cả 2 phương diện cá nhân và cộng đồng.

+ Phương diện cá nhân:

Phải giải quyết hài hoà đúng đắn vấn đề lợi ích, trước hết là MqH giữa 3 loại lợi ích: lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội .

Phải tác động tích cực đến nhân tố tinh thần của con người.

+ Phương diện cộng đồng.

Củng cố và tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nâng cao vai trò hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội , các tổ chức nghề nghiệp.

Tạo lập môi trường thuận lợi để các tổ chức tham gia vào công cuộc xây dựng kinh tế, phát triển văn hoá, xã hội .

* Tạo ĐK giúp đỡ các dân tộc ít người, các vùng sâu, vùng xa cùng phát triển.

– Động lực bên ngoài:

+ Theo Hồ Chí Minh, phải kết hợp được sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế của Giai cấp công nhân , phải sử dụng tốt những thành quả của khoa học – kỷ thuật thế giới.

– MqH giữa nội lực và ngoại lực.

+ Giữa nội lực và ngoại lực, Hồ Chí Minh xác định rõ nội lực là quyết định nhất, ngoại lực là rất quan trọng.

Vì thế, Hồ Chí Minh nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực cánh sinh là chính, nhưng luôn luôn chú trọng, tranh thủ sự giúp đỡ, hợp tác quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế tạo thành sức mạnh tổng hợp để xây dựng thành công Chủ nghĩa xã hội trên cơ sở bảo đảm các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, chung sống hoà bình và phát triển.

– Đẩy lùi, xoá bỏ trở lực.

Bên cạnh việc phát huy các động lực, Hồ Chí Minh cũng chỉ ra sự cần thiết phải đấu tranh khắc phục những trở lực của Chủ nghĩa xã hội. Người đã chỉ ra những trở lực chủ yếu sau:

+ Chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc: đây là kẻ địch to.

+ Các phong tục tập quán không tốt.

+Chủ nghĩa cá nhân: đây là đồng minh của hai kẻ thù kia, là bệnh mẹ đẻ ra vô số bệnh con, đe doạ sự mất còn của Chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cá nhân là kẻ thù hung ác của Chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, Hồ Chí Minh chủ trương kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, xây dựng tinh thần chí công vô tư cho cán bộ đảng viên và nhân dân  nhằm khơi dậy và phát huy động lực con người vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.

+ Chống tham ô, lãng phí: Bác coi đó là bạn đồng minh của thực dân, phong kiến.

+ Chống bè phái mất đoàn kết nội bộ; chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều; chống lười biếng… Theo Bác các căn bệnh trên sẽ phá hoại đạo đức Cách mạng , làm suy giảm uy tín và ngăn trở sự nghiệp Cách mạng  của Đảng, Bác gọi đó là giặc nội xâm.

 

Câu 3. Con đường và Biện Pháp xây dựng chủ nghãi xã hội  ở Việt Nam

a. Con đường

Về Đặc điểm của nước ta khi bước vào thế kỷQĐ:

– Về nhiệm vụ của thời kỳ quá độ là cuộc đấu tranh gay go giữa cái cũ đang suy tàn và cái mới đang nảy nở…cho nên sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội khó khăn và phức tạp. Kinh tế,Tư tưởng, văn hóa, xã hội.

– Về bước đi của thời kỳ quá độ: Phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng không áp dụng máy móc vì nước ta có đặc điểm riêng của ta. “Tất cả các dân tộc đều tiến tới Chủ nghĩa xã hội không phải 1 cách hoàn toàn giống nhau”.

– Về bước đi: phải qua nhiều bước, “bước ngắn, bước dài, tùy theo hoàn cảnh,…chớ ham làm mau, ham rầm rộ…Đi bước nào vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần”.

Bước đi nông nghiệp: từ cải cách ruộng đất, rồi lại đến hình thức hợp tác xã…

Về bước đi công nghiệp, “…Ta cho nông nghiệp là quan trọng và ưu tiên, rồi đến tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ, sau mới đến công nghiệp nặng”, “làm trái với LX cũng là mác-xít”

Phương châm.

– Hồ Chí Minh nêu 2 nguyên tắc có tính phương pháp luận:

+ Một là: Xây dựng Chủ nghĩa xã hội  là một hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế, cần nắm vững nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về xây dựng chế độ mới. Phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng không áp dụng máy móc vì nước ta có đặc điểm riêng của ta. Người cho rằng, Việt Nam có thể làm khác LX, TQ và các nước khác vì Việt Nam có điều kiện cụ thể khác.

+ Hai là: Xác định bước đi, biện pháp phải xuất phát từ thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân .

Biện pháp.

– Về bước đi.

+ Người xác định phương châm thực hiện bước đI trong xây dựng Chủ nghĩa xã hội: dần dần, thận trọng, từng bước một, từ thấp đến cao, không chủ quan, nôn nóng, và việc xác định các bước đi phải luôn luôn căn cứ vào điều kiện khách quan quy định.

+ Người nhận thức về phương châm “tiến nhân, tiến mạnh, tiến vững chắc lên Chủ nghĩa xã hội” không có nghĩa là làm bừa, làm ẩu, “đốt cháy giai đoạn”, chủ quan, duy ý chí, mà phảI làm vững chắc từng bước, phù hợp với điều kiện thực tế.

– Về phương thức, biện pháp, cách thức tiến hành:

Người đã chỉ đạo trên thực tế một số cách làm cụ thể sau:

+ Thực hiện cải tạo xã hội  cũ, xây dựng xã hội  mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, xây dựng làm chính.

+ Kết hợp xây dựng với bảo vệ, tiến hành hai nhiệm vụ chiến lược ở hai miền Nam – Bắc khác nhau trong phạm vi một quốc gia.

+ XD Chủ nghĩa xã hội  phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm thực hiện thắng lợi kế hoạch.

+ Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài trong xây dựng Chủ nghĩa xã hội là đem của dân, tài dân, sức dân làm lợi cho dân dưới sự lãnh đạo của Đảng

* Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

  1. Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội trên nền tảng CNMLN và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
  2. Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân , khởi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là nguồn lực nội sinh để công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
  3. Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
  4. Xd đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy NN , đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng Chủ nghĩa xã hội.

 

Câu 4: Phân tích những mâu thuẫn chủ yếu của thời kì quá độ ở Việt Nam

+ Đặc điểm.

Sau năm 1945, miền Bắc nước ta bước vào thời quá độ trong bối cảnh tương đối thuận lợi. Về tình hình trong nước, ta phải tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược, vừa có hoà bình, vừa có chiến tranh,… nhưng bao trùm là “từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên Chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển của tư bản chủ nghĩa”.

Đặc điểm này thâu tóm đầy đủ những mâu thuẫn, khó khăn phức tạp, chi phối toàn bộ thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nó đặt ra hàng loạt vấn đề lý luận và thực tiễn mà chúng ta cần nhận thức và giải đáp một cách đúng đắn để tìm ra những hình thức, bước đi và cách làm phù hợp với đặc điểm Việt Nam.

+ Mâu thuẫn

Đó là hệ thống các mâu thuẫn tác động đan xen lẫn nhau rất phức tạp, nhưng bao trùm lên tất cả là yêu cầu phát triển ngày càng cao của đất nước với thực trạng nghèo nàn, lạc hậu và sự chống phá của các thế lực phản động đối với dân tộc ta trong quá trình đi lên Chủ nghĩa xã hội.

 

Chương 4

 

Câu 1. Phân tích sự sáng tạo của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam

– Xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của nước Nga và phong trào CN  Châu Âu, Lênin cho rằng, sự ra đời của Đảng cộng sản là sự kết hợp của 2 yếu tố đó là: Chủ nghĩa Mác với phong trào CN .

– Khi đề cập đến sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam, bên cạnh hai yếu tố là Chủ nghĩa Mác – Lê nin và phong trào CN , Hồ Chí Minh còn nêu lên yếu tố thứ 3, đó là phong trào yêu nước.

– Đây chính là quy luật hình thành và phát triển Đảng cộng sản Việt Nam , đồng thời là sự bổ sung sáng tạo vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin. Là sự vận dụng sang tao vào Việt Nam nơi Giai cấp công nhân  còn ít về số lượng ,nhưng vô sản bị áp bức bóc lột thì đông :

  1. phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kỳ to lớn trong quá trình phong tràoriển của dân tộcViệt Nam.
  2. phong trào CN kết hợp với phong trào yêu nước vì nó đều có mục tiêu chung. Phong trào yêu nước Việt Nam là phong trào rộng lớn nhất có trước phong trào CN từ nghìn năm lịch sử. Nó cuốn hút mọi tầng lớp nhân dân , toàn dân tộc đứng lên chống kẻ thù. Phong trào CN  ngay từ khi mới ra đời đã kết hợp với phong trào yêu nước. Khác với những người cộng sản phương Tây, Hồ Chí Minh và những người cộng sản Việt Nam đã đi từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp.
  3. Phong trào nông dân kết hợp với phong trào CN ngay từ đầu. Hơn 90% dân số là nông dân, họ là bạn đồng minh tự nhiên của Giai cấp công nhân .
  4. Phong trào yêu nước của trí thức Việt Nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam .

Quy luật hình thành Đảng cộng sản Việt Nam trên cơ sở kết hợp vấn đề dân tộc với giai cấp, có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình hình thành Đảng ở một nước thuộc địa. Đảng định hướng đúng đắn và thúc đẩy phong trào Cách mạng . Hồ Chí Minh tìm cách truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào trong dân, vào phong trào yêu nước, phong trào CN .

Cách mạng  Việt Nam đi từ tự phát đến tự giác, có tổ chức, có đường lối được giác ngộ chủ nghĩa Mác-Lênin giành được thắng lợi to lớn đó là nhờ có Đảng cộng sản Việt Nam .

 

Câu 2: Nêu quan điểm của Hồ Chí Minh về bản chất GCCN của Đảng cộng sản

Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về  bản chất GCCN của Đảng cộng sản Việt Nam chúng ta thấy nhận thức của Hồ Chí Minh về vấn đề này là nhất quán. Quá trìn này được thể hiện:

+ Trong Cương lĩnh tháng 2, Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản..

+ Trong Báo cáo chính trị tại ĐH II, Hồ Chí Minh nêu rõ: “Trong giai đoạn này, quyền lợi của GCCN và nhân dân  lao động và của dân tộc là một. Chính vì Đảng lao động Việt Nam là Đảng của GCCN và nhân dân  lao động, cho nên nó phảI là Đảng của dân tộc Việt Nam”.

+Năm 1953, Hồ Chí Minh  “Đảng lao động là tổ chức cao nhất của giai cấp cần lao và đại biểu cho lợi ích của cả dân tộc… Đảng là đảng của giai cấp lao động mà cũng là đảng của toàn dân”.

+ Năm 1957, Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng là đội tiên phong của Giai cấp công nhân , đồng thời cũng là đội tiên phong của dân tộc.

+ Năm 1961 – thời kỳ miền Bắc xây dựng Chủ nghĩa xã hội, Người khẳng định: Đảng ta là đảng của giai cấp, đồng thời cũng là đảng của dân tộc, không thiên tư, thiên vị.

+ Năm 1965, Hồ Chí Minh cho rằng: Đảng ta xứng đáng là đội tiên phong, là bộ tham mưu của  giai cấp vô sản, của nhân dân  lao động và của cả dân tộc.

– Cách diễn đạt của Hồ Chí Minh về bản chất GCCN của Đảng xét về mặt ngôn từ có nhiều chổ khác nhau, nhưng thực chất Người luôn khẳng định tính chất GCCN của Đảng. Điều này thể hiện:

+ Hồ Chí Minh khẳng định bản chất GCCN của Đảng ta dựa trên cơ sở thấy rỏ sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam, tuy số lượng ít so với dân số nhưng có đầy đủ phẩm chất và năng lực lãnh đạo đất nước thực hiện những mục tiêu của Cách mạng . Còn các tầng lớp, giai cấp khác chịu sự lãnh đạo của Giai cấp công nhân .

+ Về lý luận: Hồ Chí Minh luôn chủ trương Đảng phảI theo Chủ nghĩa Mác – Lê nin, lấy Chủ nghĩa Mác – Lê nin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng. Chủ nghĩa Mác – Lê nin là hệ tư tưởng của Giai cấp công nhân .

+ Về mục tiêu: Hồ Chí Minh cho rằng: Đảng sẽ đưa đất nước đI lên Chủ nghĩa xã hội  và CNCS

+ Về tổ chức: TC và sinh hoạt theo những nguyên tắc Đảng kiểu mới của Giai cấp công nhân .

 

Câu 3. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về những nguyên tắc sinh hoạt Đảng

+ Tập trung dân chủ

Đây là nguyên tắc cơ bản của tổ chức Đảng. Tập trung là thống nhất về tư tưởng, tổ chức, hành động. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, đảng viên chấp hành nghị quyết của tổ chức Đảng. “Đảng tuy nhiều người, nhưng khi tiến hành thì chỉ như một người”.

Dân chủ là của “của quý báu của nhân dân ”, là thành quả của Cách mạng . Tất cả mọi người được tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý. Phải phát huy dân chủ nội bộ nếu không sẽ suy yếu từ bên trong.

+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách

Tập thể lãnh đạo, nhiều người thì thấy hết mọi việc, hiểu hết mọi mặt của vấn đề, có nhiều kiến thức, tránh tệ bao biện, quan liêu, độc đoán, chủ quan. “Việc gì đã bàn kỹ lưỡng rồi , kế hoạch định rõ ràng rồi, thì cần phải giao cho một người hoặc một nhóm ít người phụ trách kế hoạch đó mà thi hành. Như thế mới có chuyên trách, công việc mới chạy”.

Cá nhân phụ trách, sau khi bàn bạc kỹ lưỡng thì phải giao cho một người phụ trách (nếu là nhóm người thì có một người phụ trách chính) để tránh bừa bãi, lộn xộn, vô chính phủ dễ hỏng việc.

+ Tự phê bình và phê bình:

Đây là nguyên tắc sinh hoạt đảng, là quy luật phát triển đảng. Tự phê bình là mỗi đảng viên phải tự thấy rõ mình để phát huy mặt ưu điểm, khắc phục nhược điểm. Tự phê bình mà tốt thì mới phê bình người khác được. “muốn đoàn kết trong Đảng, phải thống nhất tư tưởng, mở rộng dân chủ nội bộ, mở rộng tự phê bình và phê bình”. Đó là vũ khí sắc bén để rèn luyện đảng viên.

“Một đảng mà giấu diếm khuyết điểm đó là một đảng hỏng. Một đảng có gan thừa nhận khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm cách để sửa chữa khuyết điểm đó. Như thế là một đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính”.

Thái độ, phương pháp tự phê bình và phê bình thật đúng và nghiêm túc không phải dễ dàng. Nó là vấn đề khoa học và nghệ thuật Cách mạng . “Phải tiến hành thường xuyên như rửa mặt hàng ngày: phải trung thực, chân thành, thẳng thắn, không nể nang, không giấu giếm và cũng không thêm bớt khuyết điểm, phải có tình đồng chí yêu thương lẫn nhau”. Bác nhắc, tránh lợi dụng phê bình để nói xấu nhau, bôi nhọ nhau, đả kích nhau…

+ Kỷ luật nghiêm minh và tự giác.

Đây là nguyên tắc đảng kiểu mới do Lênin đề ra. Hồ Chí Minh coi trọng xây dựng kỷ luật nghiêm minh và tự giác trong Đảng để tạo nên sức mạnh to lớn cho Đảng.

Nghiêm minh là thuộc về tổ chức đảng, kỷ luật đối với mọi đảng viên không phân biệt. Mọi đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật Đảng.

Tự giác là thuộc về mỗi cá nhân cán bộ đảng viên đối với Đảng.

Kỷ luật này do lòng tự giác của họ về nhiệm vụ của họ đối với Đảng. Yêu cầu cao nhất của kỷ luật đảng là chấp hành các chủ trương, nghị quyết của Đảng tuân theo nguyên tắc tổ chức, lãnh đạo và sinh hoạt Đảng.

+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng

Cơ sở để đoàn kết nhất trí trong Đảng chính là đường lối, quan điểm của Đảng, điều lệ của Đảng. “Ngày nay, sự đoàn kết trong đảng là quan trọng hơn bao giờ hết, nhất là sự đoàn kết chặt chẽ giữa các cán bộ lãnh đạo”.

 

Câu 4. Quan niệm cuat Hồ Chí Minh Về Đảng cầm quyền

– “Đảng cầm quyền” là kháI niệm dùng trong khoa học chính trị, chỉ một đảng chính trị đại diện cho một giai cấp đang nắm giữ và lãnh dạo chính quyền để điều hành, quản lý đất nước nhằm thực hiện lợi ích của giai cấp mình.

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, kháI niệm cùng chỉ một hiện tượng Đảng lãnh đạo xã hội  sau khi giành được chính quyền NN  như: “Đảng nắm quyền”, “Đảng lãnh đạo chính quyền”, “Đảng cầm quyền”. Trong đó, thuật ngữ “Đảng cầm quyền” phản ánh rõ nhất, chính xác nhất vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sảnViệt Nam trong quá trình cải tạo xã hội  củ thuộc địa nữa phong kiến, xây dựng chế độ xã hội  mới, xã hội  xã hộ chủ nghĩa.

– “Đảng cầm quyền” là Đảng tiếp tục lãnh đạo sự ghiệp Cách mạng  trong điều kiện Đảng đã lãnh đạo quần chúng nhân dân  giành được quyền lực NN  và Đảng trực tiếp lãnh đạo bộ máy NN  đó để tiếp tục hoàn thành sự nghiệp độc lập dân tộc, dân chủ và Chủ nghĩa xã hội .

    – Khi Đảng cầm quyền:

    + Mục đích, lý tưởng của Đảng cầm quyền:

Đảng ta không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân .

+ Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vùa là người đầy tớ trung thành của nhân dân .

“Người lãnh đạo” là xác định quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng đối với toàn bộ xã hội  và khí có chính quyền, Đảng lãnh đạo chính qyền NN .

Đối tượng lãnh đạo của Đảng là toàn thể quần chúng nhân dân

Nhưng muốn lãnh đạo được nhân dân , trước hết Đảng phảI có tư cách, phẩm chất, năng lực cần thiết.

Là người lãnh đạo, theo Hồ Chí Minh, lãnh đạo phảI bằng giáo dục, thuyết phục, nghĩa là Đảng phảI làm cho dân tin, dân phục để dân theo. Đồng thời phảI tổ chức, đoàn kết họ lại

Đảng phải sâu sát, gắn bó mật thiết với nhân dân , lắng nghe ý kiến của dân, khiêm tốn học hỏi nhân dân  và phảI chịu sự kiểm soát của nhân dân .

 

Chương 5

 

Câu 1. phong trào luận điểm Đại đk dân tộc là vấn đề chiến lược ,quyết định thành bại của Cách mạng Việt Nam

– Tư tưởng Hồ Chí Minh Về Đại đoàn kết dân tộc nhất quán, xuyên suốt toàn bộ tiến trình Cách mạng  Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp được nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc, của giai cấp.

– Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn Cách mạng  của Cách mạng , trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, Người điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với từng đối tượng, nhưng đại đoàn kết dân tộc phải là vấn đề sống còn của Cách mạng .

– Theo Người, Muốn đưa Cách mạng  đI đến thành công thì phải có lực lượng, lực lượng đó đủ mạnh để chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành công xã hội  mới. Muốn có lực lượng thì phảI thực hiện đại đoàn kết, đoàn kết rộng rãI tất cả các tầng lớp nhân dân  không phân biệt đẳng pháI, tôn giáo, dân tộc… thành một khối vững chắc vì mục tiêu chung.

– Hồ Chí Minh nói: Đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân , mà đại đa số nhân dân  là CN  và nông dân và các tầng lớp nhân dân  khác. Đó là cáI nền, cáI gốc của đại đoàn kết. Có nền vững, gốc chắc rồi thì cần phảI đoàn kết với các tầng lớp khác, tạo thành mặt trận đoàn kết rộng rãi.

– Do vậy, đoàn kết tạo ra lực lượng, tạo ra sức mạnh. Người nói:

+ “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi…, đoàn kết là then chốt của thành công”.

+ “Đoàn kết là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt”.

+ “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, Thành công, thành công, đại thành công”.

 

Câu 2. Phân tích các nguyên tắc đoàn kết quốc tế theo Hồ Chí Minh và ý nghĩa.

a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý có tình

– Đối với phong trào cộng sản CN  quốc tế, dứt khoát giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội , dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.

+ Để thực hiện đoàn kết thống nhất trong phong trào CSvà CN  quốc tế thì đoàn kết giữa các Đảng là “đk quan trọng để đảm bảo cho phong trào cộng sản và CN  toàn thắng trong cuộc đấu tranh vĩ đại cho tương lai tươi sáng của toàn thể loài người”.

+ “Có lý” tức là phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, phải xuất phát từ lợi ích chung của Cách mạng  thế giới; đồng thời phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả vào hoạt động thực tiễn của mỗi nước, mỗi đảng.

+ “Có tình” là sự cảm thông, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của những người cùng chung lý tưởng, chung mục tiêu đấu tranh; phải khắc phục tư tưởng “sô vanh”, nước lớn, áp đặt, hoặc dung các giải pháp về kinh tế, chính trị, … để gây sức ép với nhau. Tôn trọng lợi ích của mỗi dân tộc, mỗi đảng nếu lợi ích đó không phương hại đến lợi ích chung, lợi ích của đảng khác, dân tộc khác.

+ “Có lý, có tình” vừa thể hiện nguyên tắc, vừa là một nội dung của chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh – chủ nghĩa nhân văn cộng sản. Nó có tác dụng to lớn trong việc củng cố khối đoàn kết quốc tế của GCCN và tình đoàn kết trong nhân dân  lao động.

– Đối với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc.

+ Độc lập tự do cho mỗi dân tộc theo Hồ Chí Minh là quyền trời cho, là “lẽ phải không ai chối cải được”. Suốt cuộc đời mình, Người không chỉ đấu tranh cho độc lập, tự do của dân tộc mình mà còn cho các dân tộc khác trên thế giới.

+ Trong quan hệ với các nước láng giềng cũng như các nước khác thực hiện nhất quán quan điểm có tính nguyên tắc: Dân tộc Việt Nam tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, quyền tự quyết của tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới, đồng thời mong muốn các quốc gia, dân tộc trên thế giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam trên cơ sở những nguyên tắc đó. Người cũng khẳng định nhất quán chính sách ngoại giao của Việt Nam là: “làm bạn với tất cả các nước dân chủ, không gây thù oán với một ai”.

Nêu cao tư tưởng độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc,

– Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ hoà bình trong công lý.

+ Giương cao ngọn cờ hoà bình và đấu tranh bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh xâm lược là tư tưởng bất di bất dịch của Hồ Chí Minh, nhưng đó phải là “một nền hoà bình chân chính xây trên công bình và lý tưởng dân chủ” “Chính sách ngoại giao của Chính phủ Việt Nam thì chỉ có một điều tức là thân thiện với tất cả các nước dân chủ trên thế giới để giữ gìn hoà bình”

+ Chính quan điểm này của Hồ Chí Minh và lòng khao khát hoà bình của nhân dân  Việt Nam đã làm rung động trái tim của nhân dân  tiến bộ trên thế giới. b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường

– Nội lực luôn là nhân tố quyết định hàng đầu, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh. Người còn chỉ rõ “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì dân tộc đó không xứng đáng được độc lập”.Trong quan hệ quốc tế, Người nhấn mạnh: phải có thực lực, thực lực là cái chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn…

– Vì vậy, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn.

– Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, chính nhờ thực hiện chính sách ngoại giao theo tư tưởng Hồ Chí Minh này mà chúng ta đã nhận được nhiều sự ủng hộ quý báu của rất nhiều nước và tổ chức trên thế giới.

* Ý Nghĩa

 

Chương 6

 

Câu 1. Xây dụng NN  có hiệu lực pháp lí mạnh mẽ.

Xây dựng một NN hợp hiến

NN  có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ trước hết là một NN  hợp hiến. Vì vậy sau khi giành chính quyền, Hồ Chí Minh đã thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập. Chính phủ lâm thời có địa vị hợp pháp, tổng tuyển cử bầu ra quốc hội rồi từ đó lập chính phủ và các cơ quan NN  mới.

Sau đó ng tổ chức tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu, thành lập uỷ ban dự thảo Hiến pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đây là chính phủ hợp hiến đầu tiên do nhân dân  bầu ra, có đầy đủ tư cách và hiệu lực trong việc giải quyết các vấn đề đối nội và đối ngoại.

Quản lý NN bằng pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống

NN  pháp quyền có hiệu lực pháp lý là NN  quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế.

 

Câu 2. Phân tích sự thống nhất giữa bản chất GCCN với tính nhân dân và dân tộc của NN  

Bản chất GCCN của NN ta:

NN  ta mang bản chất giai cấp, “là NN  dân chủ nhân dân  dựa trên nền tảng liên minh công nông, do GCCN lãnh đạo”. Bản chất GCCN biểu hiện ở chỗ:

– NN  ta do đảng của GCCN lãnh đạo. Đảng lãnh đạo bằng những chủ trương, đường lối thông qua tổ chức của mình trong quốc hội, chính phủ, các ngành, các cấp của NN ; được thể chế thành pháp luật, chính sách, kế hoạch của NN .

– Bản chất giai cấp còn thể hiện ở định hướng đưa nước ta đi lên Chủ nghĩa xã hội . “Bằng cách phát triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân theo Chủ nghĩa xã hội , biến nền kinh tế lạc hậu thành một nền kinh tế xã hộiCN với công nghiệp và NN hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến.”

– Bản chất giai cấp của NN  ta còn thể hiện ở nguyên tắc tổ chức cơ bản là nguyên tắc tập trung dân chủ. “NN  ta phát huy dân chủ đến cao độ… mới động viên được tất cả lực lượng của nhân dân  đưa Cách mạng  tiến lên. Đồng thời phải tập trung cao độ để thống nhất lãnh đạo nhân dân  xây dựng Chủ nghĩa xã hội .”

Bên cạnh dân chủ, Bác cũng nhắc đến chuyên chính, “chế độ nào cũng có chuyên chính. Vấn đề là ai chuyên chính với ai?”.  “dân chủ là của quý báu của nhân dân , chuyên chính là cái khoá, cái cửa để đề phòng kẻ phá hoại… dân chủ cũng cần chuyên chính để giữ gìn lấy dân chủ.”

Bản chất giai cấp của NN ta thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc

Tính thống nhất thể hiện ở chỗ:

– NN  dân chủ mới ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài và gian khổ với sự hy sinh xương máu của bao thế hệ Cách mạng .

– NN  ta vừa mang bản chất giai cấp vừa có tính nhân dân  và tính dân tộc vì nó lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng và bảo vệ lợi ích cho nhân dân . Trong thời gian Người lãnh đạo đất nước, nhờ sách lược mềm dẻo, cũng như Người dung nạp nhiều nhân sĩ, trí thức, quan lại cao cấp của chế độ cũ vào bộ máy NN  đã thể hiện tư tưởng NN  ta là NN  của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

– NN  ta vừa ra đời đã đảm nhiệm vai trò lịch sử là tổ chức toàn dân kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phong trào tiến bộ của thế giới.

 

Chương 7

 

Câu 1. Định nghĩa về văn hóa

Định nghĩa về văn hóa

“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.

Quan điểm về xây dựng nền văn hóa mới

Người dự định xây dựng văn hóa với 5 nội dung lớn:

(1) Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường.

(2) Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.

(3) Xây dựng xã hội : mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân  trong xã hội .

(4) Xây dựng chính trị: dân quyền.

(5) Xây dựng kinh tế”.

 

Câu 2. Trình bày các lĩnh vực chính trị văn hóa

văn hóa giáo dục:

– Mục tiêu của văn hóa-GD là thực hiện cả ba chức năng của văn hóa bằng dạy và học.

– Cải cách giáo dục là xây dựng hệ thống trường, lớp với chương trình và nội dung dạy học thật khoa học, hợp lý, phù hợp với bước phát triển của ta.

– Phương châm, phương pháp giáo dục:

Phải luôn gắn giáo dục với thực tiễnViệt Nam, học đi đôi với hành, học kết hợp với lao động sản xuất. Giáo dục phải có tính định hướng đúng đắn, rõ ràng, thiết thực, phối hợp nhà trường với GĐ-xã hội , thực hiện bình đẳng dân chủ trong giáo dục.

Học ở mọi nơi, mọi lúc, học mọi người; học suốt đời; coi trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại. “học không biết chán, học không bao giờ đủ, còn sống còn phải học”.

– Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất, yêu nghề; phải có đạo đức Cách mạng , phải yên tâm công tác, đoàn kết; phải giỏi chuyên môn, thuần thục phương pháp.

văn hóa văn nghệ.

Văn nghệ là một mặt trận, văn nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là

Văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân .

– Phải có những TP văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước và của dân tộc.

Văn hóa đời sống

Quan điểm XD đời sống mới thực sự là quan điểm độc đáo của Hồ Chí Minh về văn hóa . bao gồm cả ĐĐ mới, lối sống mới và nếp sống mới,3 vấn đề có Qh mật thiết, ĐĐ chủ yếu

– Đạo đức mới. Theo Hồ Chí Minh là thực hành đời sống mới trước hết là thực hành đạo đức Cách mạng  cần, kiệm, liêm chính.

– Lối sống mới. Đó là lối sống có lý tưởng có đạo đức,văn minh, tiên tiến, kết hợp hài hoà truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa của nhân loại.

– Nếp sống mới. Quá trình xây dựng lối sống mới làm cho nó dần dần trở thành thói quen ở mỗi người, thành phong tục tập quán của cả cộng đồng trong phạm vi địa phương hay cả nước gọi là nếp sống mới. Cái gì cũ mà tốt thì phát triển thêm. Cái gì mới mà hay thì phải làm.

 

Câu 3. Phân tích những phẩm chất đạo đức của con người Việt Nam

– Trung với nước, hiếu với dân

+Trong MqH đạo đức thì MqH giữa mỗi người với đất nước thì Trung, hiếu là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất.

+Hồ Chí Minh đã kế thừa và phuy  tư tưởng Trung với nước là trung thành với sự nghiệp giữ nước và dựng nước. Nước là của dân, còn nhân dân  là chủ của đất nước. “Bao nhiêu quyền hạn đều của dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân”.

+Đối với cán bộ đảng viên phải suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho Cách mạng , đó là điều chủ chốt của đạo đức Cách mạng . Phải tuyệt đối trung thàmh với Đảng, với dân, phải tận trung, tận hiếu, thì mới xứng đáng vừa là đầy tớ trung thành, vừa là người lãnh đạo của dân; dân là đối tượng để phục vụ hết lòng.

– Nội dung chủ yếu của trung với nước là:

+ Đặt lợi ích của đảng, của Tổ quốc, của Cách mạng  lên trên hết.

+ Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của Cách mạng .

+ Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và NN .

– Nội dung của hiếu với dân là:

+ Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân .

+ Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân  cùng thực hiện tốt đường lối chính sách của Đảng và NN .

+ Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân .

– Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

+Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm.

+Kiệm là Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to; “không xa sỉ, không hoang phí, không bừa bãi,”

+Liêm là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm phạm một đồng xu, hạt thóc của NN , của nhân dân ”.

+Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình, với người, với việc.

+Đối với mình, không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn kiểm điểm mình để phát huy điều hay, sửa đổi điều dở.

+Đối với người, không nịnh hót người trên, xem khinh người dưới; luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết, không dối trá, lừa lọc.

+Đối với việc, để việc công lên trên việc tư, làm việc gì cho đến nơi, đến chốn, không ngại khó, nguy hiểm, cố gắng làm việc tốt cho dân cho nước.

+Cần, kiệm, liêm, chính rất cần thiết đối với người CB,ĐV “làm việc, làm người, làm cán bộ, để phụng sự Đoàn thể, phụng sự giai cấp và nhân dân , phụng sự Tổ quốc và nhân loại”.

+Chí công vô tư, là làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì nhân dân , vì lợi ích của Cách mạng .

– Yêu thương con người

-Hồ Chí Minh đã xác định tình yêu thương con người là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất.

-Tình yêu rộng lớn dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị áp bức, bóc lột. Chỉ có tình yêu thương con người bao la đến như vậy mới có Cách mạng , mới nói đến Chủ nghĩa xã hội và CNCS.Bác căn dặn Đảng phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau, Nghiêm khắc với mình, độ lượng với người khác trên nguyên tắc tự phê bình và phê bình chân thành.

+Tình yêu thương con người còn là tình yêu bạn bè, đồng chí, có thái độ tôn trọng con người, điều này có ý nghĩa đối với người lãnh đạo.

-. Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung

Đó là tinh thần quốc tế vô sản, bốn phương vô sản đều là anh em. Sự đoàn kết là nhằm vào mục tiêu lớn của thời đại hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội

 

Câu 4. Quan điểm của Hồ Chí Minh về con người

Trong quan niệm của Hồ Chí Minh về con người phải hiểu rõ cả hai phương diện: Tính lịch sử – cụ thể và tính xã hội .

-Hồ Chí Minh thường nói đến con người trong phạm vi dân tộc: con lạc, cháu hồng; con rồng, cháu tiên. Hai chữ đồng bào là khái niệm yêu thương con người, giống nòi.

-Dưới ánh sáng của CNMLN và qua hoạt động thực tiễn, Hồ Chí Minh nhận thức về con người đã mở rộng “biên độ”.

-Con người mà Hồ Chí Minh nói là nhân dân  lao động bị áp bức, bị bóc lột. Hồ Chí Minh sử dụng khái niệm “người bản xứ bị bóc lột”, “người mất nước”, “người da đen”, “người cùng khổ”, “người vô sản”…

-Trong quan hệ xã hội  Bác chia làm hai giống người: những người làm điều thiện và những người làm điều ác.

-Đứng vững trên lập trường Giai cấp công nhân , khi về nước lãnh đạo nhân dân  đấu tranh giành chính quyền Cách mạng , Hồ Chí Minh lại dùng khái niệm “đồng bào”, “quốc dân”…  “CN ”, “nông dân”, “lao động trí óc”, “người chủ xã hội ”…

-Nghĩa hẹp, con người chỉ phạm vi gia đình, anh em, họ hàng, bạn bè. Nghĩa rộng, trong phạm vi quốc gia là đồng bào cả nước,rộng hơn là  nhân loại.

 

Thương yêu, quý trọng con người.

Hồ Chí Minh có tình yêu thương vô hạn đối với con người. Thương nước, thương dân, thương nhân loại bị áp bức .Tình thương yêu của Bác luôn đứng trên lập trường của giai cấp vô sản, nhận thức và hành động theo nguyên tắc của CNMLN, đồng cảm với các dân tộc bị áp bức. Quý dân, tiết kiệm sức dân, tôn trọng đức và tài của dân, lắng nghe ý kiến của dân. Chăm lo đời sống của dân: “việc gì có lợi cho dân thì hết sức làm dù nhỏ mấy. Việc gì có hại cho dân thì hết sức tránh.” Mọi chủ trương chính sách pháp luật phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của dân.

Tin vào sức mạnh, phẩm giá và tính sáng tạo của con người.

– Cách mạng  là sự nghiệp của quần chúng nhân dân , phải tin dân, dựa vào dân. Vì vậy, “việc dễ mấy không có nhân dân  cũng chịu, việc khó mấy có dân liệu cũng xong”. nhân dân  là người sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần.

-Nhận thức từ MqH giữa nhân dân  với Đảng và Chính phủ. Nếu không có dân thì Chính phủ không đủ lực lượng; nếu không có Chính phủ thì nhân dân  không có ai dẫn đường.

-Tin dân ở Hồ Chí Minh còn xuất phát từ niềm tin vào tình người. Con người phải vươn tới chân – thiện – mỹ, con người có tốt, có xấu nhưng dù tốt, xấu đều có tình. Giữ vững niềm tin vào dân thì phải chống các bệnh “xa nhân dân , khinh nhân dân , sợ nhân dân ; không tin cậy nhân dân ; không hiểu biết nhân dân ; không yêu thương nhân dân ”. Bệnh này sẽ dẫn đến “hỏng việc”.

Lòng khoan dung rộng lớn.

ĐK lâu dài và rộng rãi các lực lượng là thể hiện lòng nhân ái bao dung cao cả.Vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, ứng xử có lý có tình với kiều dân nước ngoài, bảo vệ tính mạng và tài sản của họ.Lòng nhân ái bao la còn thể hiện ở nguyên tắc đánh kẻ chạy đi, không đánh người quay lại. Hồ Chí Minh có chính sách khoan hồng đại lượng, đối xử nhân đạo với tù binh.CB,ĐV có lỗi, chú ý giáo dục nhiều hơn so với xử phạt.Trân trọng ý kiến khác nhau, kể cả ý kiến trái với mình.

Câu 5. Trình bày những nguyên tắc XD đạo đức mới của Hồ Chí Minh

–  Nói đi đôi với làm, phải nêu gương Về Đạo đức.

“trước mặt quần chúng không phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu mến. Quần chúng chỉ yêu mến những người có tư cách đạo đức.”

  • Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.

Xây dựng đạo đức mới là phải giáo dục những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức mới cho con người Việt Nam trong thời đại mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh, từ gia đình, nhà trường, đến xã hội . Phải khơi dậy ý thức đạo đức lành mạnh ở mọi người. Bên cạnh đó, phải không ngừng chống lại những cái xấu, cái sai, vô đạo đức. Để xây và chống có kết quả phải tạo thành phong trào rộng rãi, phải chống lại chủ nghĩa cá nhân.Xây dựng đạo đức mới có nhiều cách làm, nhưng phải có hiệu quả. Ví dụ phong trào “3 xây, 3 chống”.

  • Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời.

Mỗi người phải thường xuyên chăm lo tu dưỡng đạo đức đó là công việc kiên trì bền bỉ, không thể chủ quan tự mãn. Mỗi người ai cũng có điều tốt và dở, thiện và ác. Phải đánh thức những gì tốt đẹp trong mỗi con người. Có “tu thân” mới làm được những việc lớn khác như “trị quốc bình thiên hạ”. Phải “chính tâm tu thân” để “trị quốc bình thiên hạ”. ĐĐ Cách mạng  là nhằm giải phóng và đem lại hạnh phúc, tự do cho con người. Việc tu dưỡng đạo đức phải thực hiện trong thực tiễn hoạt động hằng ngày, trong lao động sản xuất, chiến đấu, sinh hoạt,… và thể hiện trong MqH hằng ngày. Có như thế việc tu dưỡng mới có kết quả.

Người soạn: Hoàng Nhất

đánh giá bài viết

Phản hồi

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền