Câu hỏi nhận định đúng sai môn Luật thương mại (có đán án)

Chuyên mụcĐề cương ôn tập, Luật thương mại Ôn tập môn luật thương mại

[Hocluat.vn]Tổng hợp những câu hỏi nhận định đúng sai môn luật thương mại có đáp án để bạn tham khảo ôn tập, chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

 

Những nội dung liên quan:

 

Nhận định đúng sai môn luật thương mại

1. Doanh nghiệp tư nhân không thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn

=> Nhận định này Sai. CSPL: Đ199 Luật Doanh nghiệp

2. Các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi phần vốn mà họ đã góp vào công ty?

=> Nhận định này Sai. CSPL: điểm b, khoản 1, điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014 (Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này)

Như vậy, với những trường hợp được quy định tại khoản 4 điều 48 của Luật Doanh nghiệp 2014 thì nếu trước ngày công ty đăng ký thay đổi số vốn điều lệ và phần góp vốn của thành viên phù hợp với phần góp vốn thực tế vào công ty của thành viên, thì thành viên vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi phần vốn góp đã đăng ký ban đầu.

3. Hợp đồng giữa công ty TNHH hai thành viên trở lên với thành viên hội đồng thành viên của công ty đó phải được hợp đồngTV thông qua theo nguyên tắc đồng thuận.

=> Nhận định này Sai. CSPL: Khoản 2, điều 67 Luật Doanh nghiệp 2014

4. Đại hội đồng cổ đông được triệu tập bất thường khi số thành viên Hội đồng quản trị giảm xuống quá 1/3 tổng số thành viên?

=> Nhận định này Sai. CSPL: Điểm k3 điều 136 Luật Doanh nghiệp 2014 (3. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất thường

Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:

b) Số thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của pháp luật;

Như vậy, theo luật quy định thì việc số thành viên hội đồng quản trị giảm xuống quá 1/3 tổng số thành viên không nằm trong các trường hợp mà hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp bất thường.

5. Trong mọi trường hợp, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ bên bán sáng bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.

=> Nhận định này Sai. Đối với trường hợp hàng hóa là bất động sản, thì quyền sở hữu hàng hóa chỉ được chuyển từ bên bán sang bên mua khi đã chuyển giao các chứng từ…

6. Người mua cổ phiếu và trái phiếu luôn được hưởng lãi và phải chịu lỗ cùng công ty

=> Nhận định này Sai. Ví dụ: đối với trường hợp là người mua trái phiếu thì người mua trái phiếu chính là chủ nợ của công ty phát hành trái phiếu, như vậy người mua trái phiếu luôn hưởng lãi cố định thường kỳ và không phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công ty phát hành trái phiếu. Khi công ty phát hành trái phiếu bị giải thể, phá sản do làm ăn thua lỗ thì người mua trái phiếu luôn được ưu tiên thanh toán trước tiên, sau đó mới đến các chủ thể khác.

7. Công ty có ba thành viên trở lên chỉ có thể là công ty cổ phần?

=> Nhận định này Sai. CSPL: – điểm a khoản 1 điều 172 Luật Doanh nghiệp 2014 (…Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.)

– Điểm a khoản 1 điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014 (… Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50.)

Ngoài công ty cổ phần có số lượng là 3 thành viên trở lên thì còn có công ty TNHH 2 thành viên, công ty hợp danh cũng đáp ứng điều kiện về số lượng thành viên là 3 người trở lên. Như vậy, công ty có 3 thành viên trở lên còn có thể là công ty TNHH 2 thành viên hoặc công ty hợp danh chứ không phải chỉ có thể là công ty cổ phần.

8. Trong quan hệ uy thác mua bán hàng hóa, bên nhận ủy thác không được quyền ủy thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng UT mua bán hàng hóa đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên ủy thác.

=> Nhận định này Đúng. CSPL: Điều 160 Luật Doanh nghiệp 2014

9. Thành viên hợp danh của công ty hợp danh không được là thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác và không được là chủ doanh nghiệp tư nhân?

=> Nhận định này Sai. CSPL: khoản 1 điều 175 Luật Doanh nghiệp 2014 (… 1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.)

Như vậy, trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại thì thành viên hợp danh của công ty hợp danh có thể là thành viên hợp danh của công ty hơp danh khác hoặc là chủ doanh nghiệp tư nhân.

10. Trong các đợt chào bán cổ phần của công ty cổ phần, thẩm quyền giải quyết định giá bán thuộc về Đại hội đồng  cổ đông của công ty cổ phần đó

=> Nhận định này Sai. CSPL: Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2014

11. Tài sản trong doanh nghiệp nhà nước thuộc sở hữu nhà nước, do vậy doanh nghiệp nhà nước không thể bị tuyên bố phá sản

=> Nhận định này Sai. CSPL: điều 2 LPS 2014 (…Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.)
Phá sản doanh nghiệp hiện nay chưa có khái niệm cụ thể mà có thể xem xét thông qua 2 phương diện, thứ nhất là doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, thứ hai thì đây là thủ đục đặc biệt, đối tượng áp dụng luật phá sản là tất cả các doanh nghiệp nói chung và hợp tác xã, liên hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu doanh nghiệp nhà nước lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, or những điều kiện khác được quy định trong luật phá sản thì doanh nghiệp nhà nước có thể bị tuyên bố phá sản.

12. Khi phát sinh tranh chấp, các bên buộc phải tiến hành cả bốn biện pháp giải quyết tranh chấp: thương lượng, hòa giải, trọng tài, tòa án

Như vậy ngoài 2 biệp pháp là thương lượng và hòa giải là bắt buộc thì trọng tài và tòa án l=> Nhận định này saio sự lựa chọn của các bên tranh chấp, có thể giải quyết theo bp trọng tài or thương mại mà không bắt buộc phải là cả hai.

13. Khi các chủ nợ không yêu cầu tuyên bố phá sản thì tòa án có quyền đề nghị các chủ nợ viết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp

=> Nhận định này Sai. Trong luật phá sản 2014 chỉ quy định thẩm quyền giải quyết của tòa án tại điều 8 mà không có CSPL của việc tòa án có quyền đề nghị các chủ nợ viết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Như vậy, tòa án chỉ có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp mà không có thẩm quyền cũng như nghĩa vụ đề nghị các chủ nợ viết đơn yêu cầu tuyên bố phá sản.

14. Phòng đăng ký kinh doanh của một tỉnh có quyền từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp với lý do: các sáng lập viên không có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh đó.

(Theo nguyên tắc của pháp luật nói chung và Luật Doanh nghiệp nói riêng thì việc phòng kinh doanh tỉnh từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp là không hợp lý và vi phạm. Do k có điều luật nào cụ thể quy định đến vấn đề đó Nên mình phải giải thích như kiểu tổng hợp nội dung các điều luật không có có nghĩa
Nhận định này Sai.
Đơn giản là trong luật có quy định thì nó sai thôi Mà k có trong luật thì ta nêu: k hợp lý và phù hợp với nguyên tắc pháp luật nói chung và Luật Doanh nghiệp nói riêng)

15. Mọi hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết giữa một công ty cổ phần với cổ đông của công ty đó phải được Đại hội đồng cổ đông của công ty chấp nhận.

=> Nhận định này Sai. CSPL: điểm a khoản 1 điều 162 Luật Doanh nghiệp 2014 (…Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ)

Như vậy, với cổ đông sở hữu dưới 10 % thì không cần có sự chấp nhận của đại hội đồng cổ đông trong hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết giữa CTCP vs cổ đông của cty đó.

16. Cổ phiếu và trái phiếu khác nhau ở chỗ chúng tạo ra địa vị pháp lý khác nhau cho những người sở hữu trong quan hệ đối với người phát hành?

Đúng: đối với cổ phiếu, địa vị pháp lý giữa người sở hữu cp và ng phát hành cp giống nhau đều là chủ sở hữu công ty. Đối vs trái phiếu, địa vị pháp lý giữa ng sở hữu tp và ng phát hành tp là quan hệ giữa chủ nợ và con nợ.

17. Những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp không thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần?

=> Nhận định này Sai. CSPL: điểm c,d khoản 2 điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 (c. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; d. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác)

Như vậy, với những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại điểm c,d khoản 2 điều 18 Luật Doanh nghiệp mà thuộc vào trường hợp là người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của nn tại doanh nghiệp thì có thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần.

18. Trong mọi trường hợp, chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp nhà nước khi phát hiện thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản

=> Nhận định này Sai. Đ89 Luật Doanh nghiệp, Đ78 Luật Doanh nghiệp chủ tịch hội đồng thành viên or chủ tịch cty là người đại diện theo pl của doanh nghiệpnn theo k3 điều 5 lps > phải là người đại diện theo pl của doanh nghiệp, HTX có nghĩa vụ nộp đơn y/cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, htx mất khả năng thanh toán.

19. Khi thành lập các loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu và những người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho doanh nghiệp

=> Nhận định này Sai. CSPL: khoản 2 điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014 (…2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.)

Như vậy, với doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho doanh nghiệp.

20. Tại thời điểm thành lập công ty cổ phần, các cổ đông sáng lập phải đăng ký mua hết tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty

=> Nhận định này Sai. K3 điều 111

Tại thời điểm thành lập công ty cp, công ty phải có vốn điều lệ. vốn điều lệ phải thể hiện dưới dạng cổ phần phổ thông. Các cổ đông sáng lập chỉ cần cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty mà không cần phải đăng ký mua hết tổng số cppt được quyền chào bán.

21.  Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi Luật thương mại.

=> Nhận định này Sai. Ngoài Luật thương mại thì BLDS cũng điều chỉnh. Một số vấn đề như hiệu lực của hợp đồng, biện pháp bảo đảm… Không được Luật thương mại điều chỉnh nên những vấn đề này sẽ do BLDS điều chỉnh.

22. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các quy định của BLDS về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.

=> Nhận định này Đúng. Vì Luật thương mại không điều chỉnh vấn đề này nên cần dựa trên CSPL là BLDS. CSPL: Điều 122 BLDS 2015.

23. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật khi bên cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.

=> Nhận định này Sai. Một số trường hợp thời điểm giao kết hợp đồng không trùng với thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

CSPL: Điều 401 BLDS.

24. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người thực hiện việc ký kết hợp đồng. 

=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ chủ thể kí kết hợp đồng có thể người đại diện cho một thương nhân khác kí kết hợp đồng chứ không nhất thiết là người thực hiện hợp đồng.

25. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại luôn được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.

=> Nhận định này Sai. Xem thêm tại Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60 và Điều 61 Luật thương mại 2005

26. Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng đặc biệt của hợp đồng ủy quyền. 

=> Nhận định này Đúng. Quan hệ đại diện theo ủy quyền phát sinh trên cơ sở hợp đồng ủy quyền cũng tương tự như quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện cho thương nhân.

CSPL: Điều 141 Luật thương mại 2005.

27. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.

=> Nhận định này Đúng. Vì luật không cấm các bên đại diện đại diện cho nhiều thương nhân trừ một số trường hợp như: trong hợp đồng có quy định sự hạn chế trong phạm vi đại diện…

28. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư cách pháp nhân.

=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân chỉ bắt buộc có tư cách thương nhân (có tư cách thương nhận chưa chắc đã có tư cách pháp nhân). CSPL: Điều 141 Luật thương mại.

29. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.

=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ, pháp luật không bắt buộc các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại bắt buộc phải là thương nhân.

30. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là hợp đồng đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật thương mại.

=> Nhận định này Sai. Vì nếu trường hợp hợp đồng đại diện giữa A và B không nhằm mục đích thương mại thì hợp đồng đại diện này không phải là hợp đồng đại diện cho thương nhân chịu sự điều chỉnh của Luật thương mại.


Câu hỏi nhận định đúng sai môn luật thương mại 2

MUA BÁN HÀNG HÓA

1. Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại chỉ được điều chỉnh bởi Luật thương mại.

=> Nhận định này Sai. Hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại còn được điều chỉnh bởi LDS. Vì có nhiều quy định của hoạt động mua bán hàng hóa trong TM mà Luật thương mại không điều chỉnh, khi đó LDS sẽ được dung để điều chỉnh. Như: vấn đề hiệu lực của hợp đồng, giao kết hợp đồng, hợp đồng vô hiệu, các biện pháp đảm bảo thưc hiện nghĩa vụ hợp đồng, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Hơn nữa, đối tượng điều chỉnh của LDS quan hệ tài sản giữa các tổ chức cá nhân, mà quan hệ mua bán hàng hóa chính là một dạng của quan hệ tài sản, vì hàng hóa chính là một dạng của tài sản, mà chủ thể của LDS là mọi tổ chức cá nhân, và thương nhân cũng là một trong những tổ chức cá nhân đó. Do đó, hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại cũng có thể được điều chỉnh bởi luật dân sự.

Đ4 Luật thương mại

2. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là một dạng đặc biệt của hợp đồng mua bán tài sản.

=> Nhận định này Đúng. Vì: đ/n hợp đồng MBTS; hợp đồng MBHH

+ Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, l=> Sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa.

+ Luật thương mại 05 không đưa ra định nghĩa về hợp đồng mua bán hàng hóa song có thể xác định bản chất pháp lý của Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại trên cơ sở quy định của BLDS (điều 428) về hợp đồngMBTS.

3. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại vô hiệu khi vi phạm các quy định của BLDS về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.

Luật thương mại không quy định cụ thể về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa. Vì vậy, khi xem xét hiệu lực của Hợp đồng mua bán hàng hóa cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của GDDS quy định trong BLDS (điều 122) và các quy định có liên quan để xác định hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa.

Đ4 Luật thương mại

4. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là hợp đồng có ít nhất một bên chủ thể là thương nhân.

=> Nhận định này Sai. trường hợp có 1 bên chủ thể là thương nhân thì chỉ là Hợp đồng mua bán hàng hóa khi bên không là thương nhân lựa chọn AD luật thương mại (theo khoản 3 điều 1 Luật thương mại)

5. Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có hiệu lực pháp luật khi bên cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.

=> Nhận định này Sai. Điều 405 BLDS quy định…=> Có nhiều trường hợp thời điểm giao kết Hợp đồng mua bán hàng hóa không trùng với thời điểm có hiệu lực của hợp đồng, VD như hợp đồng kí bằng miệng có hiệu lực khi hai bên thỏa thuận được nội dung chính của hợp đồng. Hoặc hợp đồng được kí bằng văn bản nhưng hai bên thỏa thuận hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp luật sau 10 ngày kể từ ngày bên sau cùng kí vào hợp đồng.

6. Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại là người thực hiện việc ký kết hợp đồng.

=> Nhận định này Sai. Bởi lẽ chủ thể kí kết hợp đồng có thể người đại diện cho một thương nhân khác kí kết hợp đồng chứ không nhất thiết là người thực hiện hợp đồng.

7. Quyền sở hữu đối với hàng hóa trong quan hệ mua bán trong thương mại luôn được chuyển giao cùng một thời điểm với rủi ro đối với hàng hóa đó.

=> Nhận định này Sai. Thời điểm chuyển rủi ro đối với hàng hóa được quy định như sau :

+ Thứ nhất, chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa được giao cho bên mua. Đ 57 Luật thương mại

+ Thứ hai, chuyển rủi ro trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định : rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng được hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho người vận chuyển đầu tiên. Đ5. Đ 58 Luật thương mại

+ Thứ ba, chuyển rủi ro trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển : được chuyển cho bên mua khi bên mua nhận chứng từ sở hữu hàng hóa hoặc người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hóa của bên mua. Đ59

+ Thứ tư, chuyển rủi ro trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát, hư hỏng tài sản được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng. Đ 60

+ Ngoài ra trong các trường hợp khác, rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa  được chuyển cho bên mua  kể từ khi hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng. Đ61.

8. Thời điểm chuyển giao rủi ro đối với hàng hóa trong hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại chính là thời điểm bên bán giao hàng cho bên mua.

=> Nhận định này Sai. Nt

DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI

Bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện những điều đã thỏa thuận trong hợp đồng. Sai=> (K2Đ 523 LDS), K1 Đ 78 Luật thương mại

hợp đồng cung ứng dịch vụ luôn mang tính chất đền bù

hợp đồng cung ứng dịch vụ là loại hợp đồng song vụ

Thương nhân có quyền cung ứng những dịch vụ mà pháp luật không cấm.

TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI:

* ĐẠI DIỆN:

1. hợp đồngDD cho thương nhân là một dạng đặc biệt của hợp đồng uỷ quyền.

k/n hợp đồngUQ: dd581 BLDS

Vì: Quan hệ đại diện phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện. Quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ đại diện theo uỷ quyền theo quy định trong BLDS.

Thương nhân giao đại diện phải có quyền thực hiện hợp đồngộng thương mại mà mình uỷ quyền, thương nhân nhận đại diện phải có đăng kí kinh doanh dịch vụ đại diện.

hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của hợp đồng uỷ quyền nhưng cũng đồng thời là hợp đồng dịch vụ nên đối tượng của hợp đồng đại diện cho thương nhân là những công việc mà bên đại diện phải tiến hành trên danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.

4. Bên đại diện có thể làm đại diện cho nhiều thương nhân.

=> Đúng vì: Luật thương mại không có quy định cấm bên đại diện đại diện cho nhiều thương nhân. Luật chỉ quy định bên đại diện không được thực hiên các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ 3 trong phạm vi đại diện. Nghĩa vụ này không có nghĩa là bên đại diện không được phép đại diện cho hai hoặc nhiều thương nhân cùng một lúc nếu trong hợp đồng không có hạn chế như vậy.

5. Trong quan hệ đại diện cho thương nhân, bên dại diện không được uỷ quyền cho người thứ ba để thực hiện công việc đại diện.

=> Nhận định này Sai. Vì Luật thương mại không có quy định cụ thể về có cho phép được uỷ quyền lại không. Tuy nhiên, với việc quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ uỷ quyền theo quy định của LDS nên quan hệ đại diện cho thương nhân còn sự điều chỉnh của luật dân sự. Mà theo quy định của luật dân sự 2005, điều 583 cho phép bên được uỷ quyền được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

6. Trong mọi trường hợp, bên đại diện đều phải tuân thủ sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.

=> Nhận định này Sai. Vì: KHoản 3 điều 145 Luật thương mại quy định bên đại diện phải tuân thủ chỉ đẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật. Như vậy, bên đại diện có quyền từ chối tuân theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó vi phạm các quy định của pháp luật hoặc không phù hợp với hợp đồng đại diện.

7. Bên đại diện thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của bên giao đại diện nên bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng mà bên đại diện đã nhân danh bên giao đại diện để kí kết với khách hàng.

=> Nhận định này Sai. Vì. Theo điều 146 BLDS giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện.

8. Người đại diện vẫn có quyền hưởng thù lao đối với những hợp đồng được giao kết giữa bên giao đại diện với bên thứ 3 trước v=> Sau khi hợp đồng đại diện chấm dứt nếu những hợp đồng đó được giao kết là kết quả của những giao dịch do bên đại diện đem lại và việc chấm dứt hợp đồng là do ý chí đơn phương của bên giao đại diện (khoản 3 điều 144 Luật thương mại)

9. Cả 2 bên chủ thể của quan hệ đại diện cho thương nhân đều phải có tư cách pháp nhân => Nhận định này Sai. phải có tư cách thương nhân, có tư cách pháp nhân chưa chắc có tư cách thương nhân (doanh nghiệp tư nhân)

10. Bên đại diện có thể trở thành bên mua của hợp đồng mua bán hàng hóa mà bên bán là thương nhân mà mình đang làm đại diện.

=> Nhận định này Sai. Vì theo khoản 4 điều 145 Luật thương mại và khoản 5 điều 144 LDS.

11.. Bên đại diện có thể làm đại diện cho bên mua và bên bán trong cùng một quan hệ mua bán hàng hóa thương mại

=> Nhận định này Sai. Vì trùng phạm vi đại diện theo khoản 5 điều 144 LDS

12. Bên đại diện không được nhân danh mình khi thực hiện các hoạt động thương mại.

=> Nhận định này Sai. được tự mình, nhân danh chính mình khi kí hợp đồng đại diện

13. Bên đại diện phải có đăng ký kinh doanh phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ thương mại mà bên giao đại diện yêu cầu bên đại diện ký kết. => được, vì người đại diện chỉ nhân danh người được đại diện khi kí hợp đồng à không cần thiết cần phải có giấy CNĐKKD về lĩnh vực này

Việc Giám đốc, người đại diện đương nhiên của công ty TNHH A cử Phó Giám đốc của công ty đó đi ký kết hợp đồng thương mại giữa 2 bên chủ thể: công ty TNHH A và công ty cổ phần B là hành vi đại diện kí hợp đồng

* MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI

1. Các bên tham gia hợp đồng môi giới thương mại phải là thương nhân và kí kết hợp đồng môi giới thương mại nhằm mục đích kinh doanh.

=> Nhận định này Sai. Vì: Pháp luật hiện hành không quy định bên được môi giới có nhất định phải là thương nhân hay ko. Và mục đích của hoạt động môi giới là các bên được môi giới giao kết hợp đồng với nhau. Trong đó mục đích của bên môi giới khi kí hợp đồng môi giới là nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

2. Người môi giới thương mại phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện hợp đồng của các bên đó.

3. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận cụ thể về thù lao môi giới, thù lao môi giới thương mại chỉ được trả cho bên môi giới khi các bên được môi giới ký kết hợp đồng với nhau.

=> Nhận định này Đúng. Trong hoạt động MGTM, bên môi giới được hưởng thù lao khi đã hoàn tất việc môi giới, tức là khi các bên được môi giới đã giao kết hợp đồng với nhau. Trong trường hợp các bên được môi giới không giao kết được hợp đồng với nhau, bên môi giới không được hưởng thù lao nhưng có quyền yêu cầu bên được môi giới thanh toán các chi phí hợp lý liên quan đến việc môi giới. (khoản 1 điều 153 Luật thương mại) (cô Yến bảo sai)

4. A và B có tư cách thương nhân, vì vậy, hợp đồng đại diện ký giữa A và B là hợp đồng đại diện cho thương nhân theo quy định của Luật thương mại. => Sai phải l=> Đại diện nhằm mục đích thực hiện các hành vi thương mại, và A và B kí với nhau với tư cách là thương nhân hay cá nhân với nhau

5. Người môi giới phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới=> S, Vì theo khoản 3 điều 151 Luật thương mại bên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về tư cách pháp lí của các bên được môi giới chứ không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán giữa họ. Hơn nữa căn cứ vào bản chất của hoạt động môi giới, bên môi giới không tham gia vào quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ thương mại được giao kết giữa các bên mà chỉ nhân danh chính mình để quan hệ với các bên được môi giới và làm nhiệm vụ giới thiệu các bên được môi giới với nhau. Do đó không chịu bất cứ trách nhiệm nào trước sự vi phạm hợp đồng của các bên được môi giới với nhau.

7Trong mọi trường hợp, người môi giới không được tham gia thực hiện hợp đồng với các bên được môi giới. => Nhận định này Sai. Theo khoản 4 điều 151 Luật thương mại bên môi giới vẫn có thể tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới nếu có sự uỷ quyền của bên được môi giới, trong trường hợp này bên môi giới hành động với tư cách của bên đại diện.

7. Người môi giới không được ký hợp đồng môi giới với cả người mua và người bán trong cùng một quan hệ mua bán hàng hóa. => Nhận định này Sai. Đây là 2 hợp đồng độc lập.

8. Trong hoạt động môi giới thương mại, không phải tất cả các bên được môi giới đều có quan hệ môi giới thương mại với bên môi giới mà chỉ bên được môi giới nào kí hợp đồng với bên môi giới thì giữa họ mới phát sinh quan hệ môi giới thương mại.

* UỶ THÁC MBHH

1. Ủy thác thương mại khác với đại lý thương mại ở chỗ, bên đại lý nhân danh chính mình trong quan hệ với người thứ ba, trong khi bên nhận ủy thác nhân danh bên ủy thác.

=> Nhận định này Sai. bên nhận uỷ thác không nhân danh bên uỷ thác

Ủy thác thương mại chính là một ví dụ của đại diện cho thương nhân à Vì đại diện nhân danh bên giao đại diện còn uỷ thác nhân danh chính mình

3. Hàng hóa l=> Đối tượng của hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa.

=> Nhận định này Sai. Vì Theo điều 518 BLDS hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa là một loại hợp đồng dịch vụ, do đó đối tượng của hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hóa là công việc mua bán hàng hóa do bên nhận uỷ thác tiến hành theo sự uỷ quyền của bên uỷ thác. Hàng hóa được mua bán theo yêu cầu của bên uỷ thác l=> Đối tượng của hợp đồng mua bán giao kết giữa bên nhận uỷ thác với bên thứ 3 chứ không phải đối tượng của hợp đồng uỷ thác.

4. Trong hoạt động uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu bên uỷ thác có thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán tất cả các hàng hóa lưu thông hợp pháp tại Việt Nam.

=> Nhận định này Sai. Vì theo điều 17 NĐ 12/2006/NĐ-CP thì thương nhân được uỷ thác cho thương nhân khác xuất nhập khẩu các loại hàng hóa trừ các hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc  hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. VD như: Hàng điện tử, điện lạnh đã qua sử dụng là hàng hóa được phép lưu thông ở Việt Nam. Nhưng nó thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu ban hành theo NĐ 12/2006/NĐ_CP nên bên uỷ thác không thể uỷ thác cho bên nhận uỷ thác mua bán loại hàng hóa này được

* ĐẠI LÍ:

1. Đại lý thương mại là một hoạt động thương mại trong đó, bên đại lý nhân danh chính mình, bán hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho bên thứ ba và chịu mọi trách nhiệm phát sinh từ hợp đồng với bên thứ ba. à vì trách nhiệm được phân chia theo hợp đồng hoặc theo quy định của PL tuỳ theo lỗi của bên gây ra thiệt hại. Theo khoản 5 điều 175 Luật thương mại bên đại lí chỉ phải liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lí mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lí cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi của mình gây ra.

2. Hàng hóa l=> Đối tượng của hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa.

=> Nhận định này Sai. Vì hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa cũng là một hợp đồng dịch vụ theo quy định tại điểu 518 BLDS nên đối tượng của hợp đồng đại lí là công việc mua bán hàng hóa hoặc công việc cung ứng dịch vụ của bên đại lí cho bên giao đại lí. Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí không phải là người mua hàng hóa của bên giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3.

3. Trong hợp đồng đại lí mua bán hàng hóa, các bên có thể thỏa thuận quyền sở hữu hàng hóa có thể được chuyển giao cho bên đại lí kể từ thời điểm bên giao đại lí giao hàng cho bên đại lí.

=> Nhận định này Sai. Vì: Theo điều 170 Luật thương mại. Hàng hóa giao cho bên đại lí thuộc sở hữu của bên giao đại lí, Khi thực hiện hoạt động đại lí, bên đại lí không phải là người mua hàng hóa của bên giao đại lí mà chỉ là người nhận hàng để rồi tiếp tục bán cho bên thứ 3. Chỉ khi hàng hóa được bán,  quyền sở hữu hàng hóa mới chuyển từ bên giao đại lí cho bên thứ 3.

4. Trong quan hệ đại lí thương mại, các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lí.

=> Nhận định này Đúng. Vì theo điều 177Luật thương mại thì các bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lí và chỉ cần thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc  chấm dứt hợp đồng đại lí trong thời hạn quy định.

Điều 525 BLDS cũng quy ddingj các bên tham gia hợp đồng đại lí cs quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lí trong những trường hợp…

XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI

Xúc tiến thương mại là một loại dịch vụ trong thương mại. => Sai, vì nếu hoạt động xúc tiến thương mại cho thương nhân tự mình thực hiện thì không phải là dịch vụ thương mại.

* KHUYẾN MẠI:

1. Mục đích của khuyến mại không chỉ nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa mà còn nhằm mục đích xúc tiến việc mua hàng. Vì viêc khuyến mại để gom hàng, mua hàng cũng có thể trở thành nhu cầu tất yếu để hoàn thành kế hoạch kinh doanh.

2. Nghị định 37 quy định các thủ tục cơ bản để thực hiện khuyến mại l=> Đăng kí, thông báo và xin phép. Trong đó:

+ thủ tục xin phép chỉ thực hiện đối với những hình thức khuyến mại mà pháp luật chưa dự liệu được và chưa được liệt kê trong luật thương mại 2005.

+ Thủ tục đăng kí không đòi hỏi thương nhân chờ đợi thái độ tiếp nhận hay phảm đối của cơ quan công quyền. Thủ tục này được thực hiện trước khi bắt đầu hoạt động chương trình khuyến mại và bản chất của nó l=> Sự thông báo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nội dung, hình thức, thời gian, địa bàn khuyến mại… Cơ quan nhà nc theo đó có quyền kiểm tra, thanh tra quá trình thực hiện

+ Thủ tục thông báo cũng là hành vi có tính chất thông tin một chiều tới cơ quan nhà nước dược thực hiện trc hoặc sau khi hết đợt xúc tiến thương mại

3. Thương nhân được phép khuyến mại đối với mọi hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của mình

=> Nhận định này Sai. Vì. Theo điều 100, một số hàng hóa thuộc quyền kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không được sử dụng để khuyến mại dưới mọi hình thức như thuốc lá, rượu cồn từ 30 độ trở lên…

5. Hoạt động khuyến mại của thương nhân chỉ thuộc sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005 => Nhận định này Sai. Khoản 9 điều 100 Luật thương mại quy định thương nhân không được khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh . Việc khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh lại được quy định cụ thể trong luật cạnh tranh. DO đó hoạt động khuyến mại của thương nhân còn thuộc sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh

6. Thương nhân có thể sử dụng hình thức khuyến mại giảm giá đối với tất cả các mặt hàng không bị cấm kinh doanh và hạn chế kinh doanh.

=> Nhận định này Sai. Vì theo điều 9 nghị định 37/2006/NĐ-CP không được giảm giá với các đối tượng quy định tại khoản 2, 3 điều này

* QUẢNG CÁO:

1. Việc có các quy định hạn chế về thời lượng, dung lượng…quảng cáo trên các phương tiện thông tin không phải l=> Sự hạn chế quyền tự do kinh doanh thương mại của thương nhân, Vì:

+ Các phương tiện thông tin có nhiệm vụ thông tin toàn diện về chính trị, văn hóa, xã hội phục vụ nhu cầu thông tin mọi mặt của người dân…nên quy định hạn chế là hợp lý.

+ Các quy định hạn chế thương tự không áp dụng dối với quảng cáo trên cac báo, phương tiện quảng cáo chuyên dụng như băng, biển, pa-nô, áp-phích…

2.Quảng cáo thương mại là một hoạt động thương mại mà khi thực hiện, các thương nhân bắt buộc phải ký kết hợp đồng quảng cáo thương mại.

=> Sai, t/h thương nhân tự thực hiện quảng cáo không cần thông qua hợp đồng

3.Tất cả các hoạt động quảng cáo thương mại đối với các hàng hóa, dịch vụ không thuộc phạm vi các đối tượng bị cấm kinh doanh đều được coi là hợp pháp

=> Nhận định này Sai. Có những sản phẩm được phép kinh doanh nhưng không được quảng cáo (sữa cho trẻ dưới 12 tháng, rượu dưới 30 độ)

4.Bên phát hành quảng cáo phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến tính hợp pháp của sản phẩm quảng cáo.

=> Nhận định này Sai. Bên có sản phẩm quảng cáo, chủ thể thiết kế ra sản phẩm quảng cáo…cũng phải chịu trách nhiệm

5. Thương nhân không được không được thực hiện hoạt động quảng cáo bằng việc so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.

=> Nhận định này Sai. Vì Điều 22 NĐ 37/2006 Thương nhân có quyền so sánh HH của mình với hàng giả, hàng vi phạm quyền SHTT trong sản phẩm QCTM sau khi có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng hàng giả, hàng vi phạm quyền SHTT để so sánh.

6. Thương nhân được phép quảng cáo rượu có nồng độ cồn dưới 30 độ trên báo in, báo điện tử, Đài phát thanh, Đài truyền hình.

=> Nhận định này Đúng. Vì Luật thương mại chỉ cấm quảng cáo rượu có độ cồn trên 30 độ.

7. Các bên trong quan hệ hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại có quyền tự do thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng, không bị giới hạn mức phạt tối đa” => Nhận định này Sai. Vì:

Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại l=> Sự thỏa thuận giữa các bên ký kết, theo đó bên làm dịch vụ thực hiện quảng cáo thương mại cho bên thuê quảng cáo, bên thuê quảng cáo trả tiền công cho bên làm dịch vụ. Hợp đồng quảng cáo chính là một loại hợp đồng dịch vụ, do đó nó có những đặc điểm của hợp đồng dịch vụ và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ. Trong đó có quy định về thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng.

Tuy nhiên nhằm tránh việc các bên thỏa thuận mức phạt quá cao sẽ ảnh hưởng tới lợi ích hoạch toán của bên vi phạm, Luật thương mại quy định “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm” – Điều 301.

Như vậy, theo quy định của Luật thương mại thì hai bên có quyền thỏa thuận về mức phạt vi phạm, tuy nhiên mức thỏa thuận này không được quá giới hạn tối đa cho phép. Do đó khẳng định trên l=> Nhận định này Sai.

* ĐẤU GIÁ:

1. Trong trường hợp người trả giá cao nhất từ chối mua hàng hóa, người trả giá cao thứ hai sẽ là người mua được hàng hóa bán đấu giá. à Vì cuộc đấu giá tiếp tục diễn ra v=> Sẽ bắt đầu từ mức giá mà người trả giá cao thứ 2.

2. Người trả giá cao nhất trong một cuộc bán đấu giá là người mua được hàng hóa bán đấu giá à Vì trong bán đấu giá có 1 yếu tố rất quan trọng là giá đó phải lớn giá khởi điểm.

3. Mọi hàng hóa được phép lưu thông, dịch vụ thương mại được phép cung ứng đều có thể được bán thông qua phương thức bán đầu giá.

=> Nhận định này Sai. Vì Theo điều 185, thương nhân chỉ bán đấu giá hàng hóa chứ không đấu giá dịch vụ thương mại.

4. Mọi tổ chức cá nhân đều có thể tham gia đấu giá hàng hóa trong thương mại.

=> Sai, Vì, điều 198 Luật thương mại quy định có những chủ thể không được tham gia đấu giá, như…

5. Để bán hàng hóa qua hình thức đấu giá, người bán hàng phải kí kết hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đấu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá.

=> Nhận định này Sai. Vì theo điều 185 Luật thương mại người bán hàng có thể tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc đấu giá. Trong trường hợp người bán hàng tự mình thực hiện hoạ động đấu giá thì không cần kí kết hợp đồng dịch vụ tổ chức bán đầu giá với thương nhân kinh doanh dịch vụ đấu giá.

* ĐẤU THẦU:

1. Đấu thầu hai túi hồ sơ là phương thức đấu thầu bắt buộc với mọi gói thầu trong thương mại à còn đấu giá 1 túi hồ sơ

2. Mức lệ phí hồ sơ mời thầu có sự giới hạn bởi pháp luật. Vì nếu mức phí mời thầu quá cao sẽ làm nản chí những nhà thầu có năng lực, từ đó có thể làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu.

* LOGISTIC

1. Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh ngành nghề vận tải đồng thời được kinh doanh dịch vụ logistic. à Logistic là một ngành nghề độc lập.

2. Việc phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại đối với những vi phạm hợp đồng logistic cũng giống như đối với hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại.
à BTTH trong logistic không vượt quá giá trị của hàng hóa mà nó giao nhận.

3. Đk kinh doanh các dịch vụ logisctic chủ yếu đối với thương nhân VN và thương nhân nước ngoài tại VN là như nhau:

=> Nhận định này Sai. Vì Nhiều năm qua, ngành dịch vụ logistics được Chính phủ bảo hộ khá kỹ thông qua các biện pháp ngăn chặn doanh nghiệp nước ngoài tiếp cận thị trường trong nước. Chính vì vậy Luật thương mại cũng quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của các thương nhân Việt Nam có phần đỡ khắt khe hơn so với các thương nhân nước ngoài nước ngoài kinh doanh dịch vụ này tại Việt Nam. Cụ thể, theo nghị định 140/2007/NĐ-CP Ngày 5/9/2007 Quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistic và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ, tại các điều 5 thì:

Nếu như, Theo khoản 1, 2 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh Logistic là thương nhân Việt Nam thì điều kiện kinh doanh các dịch vụ logistic chủ yếu chỉ là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu (2).

Thì theo khoản 3 điều 5 Nghị định 140 đối tượng kinh doanh cách dịch vụ logistics chủ yếu là thương nhân nước ngoài để được kinh doanh hoạt động logistic tại Việt Nam thì ngoài việc phải tuân thủ những điều kiện như thương nhân Việt Nam còn phải tuân thủ một số điều kiện khác. Như: đối với dịch vụ liên quan đến vận tải, thương nhân nước ngoài được phép thành lập công ty liên doanh trong đó tỷ lệ vốn góp của nh=> Đầu tư nước ngoài không quá 50% đối với trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa; không quá 51% đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác (từ năm 2010, trước đó là 49%). Trong đó điều kiện đối với kinh doanh dịch vụ kho bãi; dịch vụ đại lý vận tải, dịch vụ bổ trợ khác sẽ chấm dứt hạn chế vào năm 2014.

Như vậy, rõ ràng cơ sự khác nhau giữa điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic của thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài.

* GIÁM ĐỊNH.

1. Mọi thương nhân đều có thể kinh doanh dịch vụ giám định.

=> Nhận định này Sai. Vì. Theo điều 256Luật thương mại chỉ các thương nhân có đủ đk theo quy định của PL, cụ thể là các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định quy định tại điều 257 Luật thương mại v=> được cấp GCN đký KD dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định

2. Giám định viên phải là người có chứng chỉ hành nghê do Bộ công thương cấp.

=> Nhận định này Sai. Vì theo điều 259 Luật thương mại v=> Điều 6 NĐ 20/2006/NĐ-CP thi Giám định viên chỉ cần đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều 259 và Giám đốc doanh nghiệp KD dịch vụ giám định sẽ công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

3. Nếu cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có trách nhiệm BTTH phát sinh cho khách hàng.

=> Nhận định này Sai. Vì theo điều 266 Luật thương mại thương nhân chỉ phải trả tiền phạt cho khách hàng nếu như kết quả chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình. Thương nhân chỉ phải BTHH phát sinh cho khác hàng khi chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình.

* CHẾ TÀI THƯƠNG MẠI

  1. Chế tài huỷ hợp đồng được áp dụng với mọi vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

=> Nhận định này Sai. Vì theo khoản 13 điều 3 Luật thương mại vi phạm cơ bản l=> Sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia tới mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Như vậy, nếu như một bên vi phạm nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng nhưng không khiến bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng thi không áp dụng chế tài huỷ hợp đồng. Ví dụ như: một bên giao hàng thiếu 1kg hàng trong số 100kg hàng phải giao, theo quy định việc giao hàng đúng số lượng là một nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng, tuy nhiên trong t/h này mặc dù có sự vi phạm nv cơ bản của hợp đồng nhưng lỗi vi phạm này không làm bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng nên không thể áp dụng chế tài huỷ hợp đồng. Hơn nữa, về mục đích giao kết hợp đồng, bên vi phạm chỉ chịu trách nhiệm về việc bên kia không đạt được mục đích hợp đồng khi được thông báo trước hoặc buộc phải biết.

2. Bên vi phạm hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng được miễn trách nhiệm đối với mọi thiệt hại phát sinh.

=> Nhận định này Sai. Theo điều 295 Luật thương mại, khi xảy ra trường hợp bất khả kháng thì bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miến trách nhiệm và hậu quả có thể xảy ra, nêu không thông báo kịp thời thì phải BTTH.

3. Chế tài thương mại được áp dụng khi có hành vi vi phạm, có thiệt hại thực tế và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.

=> Sai vì:

– Đối với chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng thì chỉ cần có hành vi vi phạm hợp đồng và có lỗi của bên vi phạm là có thể áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng mà không cần có thiệt hại xảy ra trên thực tế.

– Đối với phạt vi phạm cũng có thể AD khi có hành vi vi phạm hợp đồng và có sự thỏa thuận AD chế tài này trong hợp đồng.

– Có hành vi vi phạm, có thiệt hại, có mqh nhân quả giữa thiệt hại và hành vi vẫn có thể không áp dụng chế tài thương mại trong trường hợp thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo điều 249 Luật thương mại.

4. Phải áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng trước khi áp dụng các chế tài khác.

=> Nhận định này Sai. Vì các chế tài thương mại được áp dụng độc lập khi có đủ các căn cứ để áp dụng theo quy định của pháp luật. Và theo điều 299 Luật thương mại khoản 1 thì trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện hợp đồng bên bị vi phạm không được áp dụng các chế tài huỷ hợp đồng, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng.

5. Hợp đồng thương mại chỉ được áp dụng mức phạt tối đa 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

6. Bên bị VP có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế.

=> Nhận định này Đúng. Vì, bên bị thiệt hại trong kinh doanh  dịch vụ logistic có thể không được bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế, do toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistic không vượt quá giới hạn đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa (điều 238). Mà thiệt hại thực tế có thể lớn hơn tổn thất của toàn bộ hàng hóa.

7. Nếu các bên đã thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng thì không được quyền yêu cầu BTTH.

=> Nhận định này Sai. Vì theo khoản 2 điều 307 thì nếu các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc BTTH.

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

* Ngoài thương nhân là chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại, trong những trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác không phải là thương nhân cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại, như: tranh chấp giữa công ty và thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách chuyển đổi hình thức tổ chức công ty hay tranh chấp về giao dịch giữa một bên không nhằm mục đích sinh lợi với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ VN trong t/h bên không nhằm MĐ sinh lợi đó lựa chọn áp dụng luật thương mại.

* Trường hợp bên không nhằm MĐ sinh lợi đó lựa chọn áp dụng luật thương mại cần chú ý:

– Về bản chất, hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân không phải là hợp đồngộng thương mại thuần tuý nhưng bên không nhằm mục đích sinh lợi đã chọn áp dụng Luật thương mại thì quan hệ pháp luật này trở thành quan hệ pháp luật TM và tranh chấp phát sinh từ quan hệ này được quan niệm là tranh chấp thương mại

– Tuy nhiên, theo PLTTTM, tranh chấp này vẫn không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại và cũng không thuộc loại tranh chấp về kinh doanh thương mại theo điều 29 BLTTDS à Theo pháp luật hiện hành, tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án dân sự, song bên có hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi có thể chọn áp dụng Luật thương mại 2005 để giải quyết vụ tranh chấp.

* Hoạt động xét xử của trung tâm trọng tài chỉ được tiến hành bởi các trọng tài viên của chính trung tâm. Vì mỗi trung tâm trọng tài đều có danh sách riêng về trọng tài viên của trung tâm, việc chọn hoặc chỉ định trọng tài viên tham gia hội đồng trọng tài hoặc trong tài viên duy nhất để giải quyết vụ tranh chấp chỉ được giới hạn trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài

* Chỉ được thành lập trung tâm trọng tài tại một số địa phương theo quy định của chính phủ: Nghị định 25/04, điều 4 chỉ cho phép thành lập các trung tâm trọng tài tại một số trung tâm thành phố lớn, có đk KTXH phát triển như HN, TP.HCM, Đà Nẵng. Việc thành lập trung tâm trọng tài tại các địa phương khác phải căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của địa phương v=> Đảm bảo điều kiện thành lập trung tâm trọng tài theo quy định tại khoản 2 điều 14 PL.

* Tuy không thành lập phân toà kinh tế ở TAND cấp huyện nhưng theo điều 33 BLTTDS 04 TAND cấp huyện vẫn được trao thẩm quyền sơ thẩm một số tranh chấp về kinh doanh thương mại

* Nếu 1 bên trong các bên tanh chấp không tuân thủ phán quyết của trọng tài thì có thể bị cưỡng chế thi hành.

=> Nhận định này Đúng. Vì:

Theo khoản 1 điều 57 PLTT thì …

Như vậy, Quyết định trọng tài có thể cưỡng chế thi hành nếu quyết định này là hợp pháp. Tính hợp pháp của qđ trong tài được thừa nhận khi không có đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài hoặc đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài bị bác thông qua quyết định không huỷ quyết định trọng tài của toà án.

* “Tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng tài trước khi xảy ra tranh chấp”

=> Nhận định này Sai. Vì:

Theo quy định tại khoản 1 điều 3 pháp lệnh trọng tài thương mại, Điều 2 Nghị định số  25/2004/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại đều quy định “Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài nếu trước hoặc sau khi sảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng tài”

Theo nghị quyết số 05/2003/NQ- hợp đồngTP của hội đồng thẩm phán TAND tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp lệnh trọng tài thương mại, mục 1.1 quy định “Theo quy định lại Điều 1, Điều 3 v=> Điều 5 Pháp lệnh thì Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng tài. Như vậy Thỏa thuận trọng tài có thể l=> Điều khoản về giải quyết tranh chấp đã được ghi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận riêng, có thể là một Phụ lục đính kèm tại thời điểm ký Hợp đồng hoặc được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.

* TTTM có thẩm quyền thụ lý để giải quyết một vụ tranh chấp nếu như tranh chấp đó là tranh chấp thương mại và các bên tranh chấp có thỏa thuận trọng tài.

=> Nhận định này Sai. Vì : Theo điểm 1.2 NQ 05/2003/ NQ- hợp đồngTP thì những tranh chấp thương mại sau đây mặc dù các bên có thỏa thuận trọng tài nhưng vẫn thuộc thẩm quyền của toà án:

+ thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo quy định tại điều 10 PL.

+ Có quyết định huỷ qđ trọng tài của toà án nếu các bên không có thỏa thuận khác.

+ Nguyên đơn cho biết sẽ khởi kiện ra toà mà bị đơn không phản đối => Được cho là các bên có thỏa thuận mới thay cho thỏa thuận trọng tài.

* Trong mọi trường hợp, nếu các bên tranh chấp không lựa chọn được TTV, bên thứ 3 hỗ trợ các bên lựa chọn TTV sẽ là Chủ tịch TTTT mà các bên chỉ định.

=> Nhận định này Sai. Vì:

  • Trong nhiều t/h trọng tài viên do Toà án chỉ định (điểm 2.1 NQ 05/2003/NQ- hợp đồngTP)
  • Khoản 3 điều 25 PL, trọng tài viên thứ 3 có thể do hai trọng tài viên được các bên lựa chọn hoặc được Chủ tịch TTTT chỉ định

* Thỏa thuận: “Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng này sẽ được giải quyết tại TTTTTM” là một thỏa thuận có hiệu lực pháp luật.

=> Nhận định này Sai. Vì: + Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng có thể không là tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại quy định tại khoản 3 điều 2 PL.

+ TTTTTM à không xác định rõ TTTTTM này là trung tâm nào à thỏa thuận TT vô hiệu

* Trong mọi trường hợp, trong quá trình tố tụng TT, nguyên đơn được triệu tập hợp lệ đến 2 lần mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì hợp đồngTT ra quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp.

=> Nhận định này Sai. Vì, theo điều 40PLTT Nếu nguyên đơn đã được triệu tập tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà có lí do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được hội đồng trọng tài đồng ý thì được coi l=> Đã rút đơn kiện. Tuy nhiên, hợp đồng trọng tài có thể vẫn tiếp tục giải quyết tranh chấp nếu bị đơn yêu cầu hoặc có đơn kiện lại theo quy định tại điều 29 của pháp lệnh trọng tài TM, tức là hợp đồng trọng tài không giải quyết theo yêu cầu của nguyên đơn nữa mà giải quyết theo yêu cầu của bị đơn hay có thể gọi là “nguyên đơn mới”.

* Tòa án sẽ dựa trên nội dung của vụ tranh chấp để đưa ra quyết định Hủy Quyết định TTTM.

=> Sai vì. Theo điểm c điều 5 NQ 05/03/NQ- hợp đồngTP v=> Điều 53 khoản 4 PLTTTM thì khi xét đơn yêu cầu huỷ quyết định trọng tài toà án không xem xét lại nội dung vụ tranh chấp mà chỉ kiểm tra các giấy tờ theo quy định tại điều 54 của pháp lệnh để ra quyết định.

a) Mọi hoạt động vận chuyển hàng hóa của thương nhân cho khách hàng để hưởng thù lao đều gọi là hoạt động dịch vụ Logictics

b) Trong mọi trường hợp, nếu không có thỏa thuận chế tài phạt vi phạm hợp đồng trong hoạt động thương mại thì không được đòi phạt khi có vi phạm hợp đồng đó.

c) Bên đại lý không được tự mình quyết định giá bán hàng hóa mà mình làm đại lý.

d) Chỉ có thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại mới được quyền tổ chức hội chợ, triển lãm thương mai.

a/ Mọi rủi ro đối với hàng hóa sẽ thuộc về bên bán nếu bên mua chưa nhận được hàng hóa đó.

b/ Hợp đồng mua hàng hóa sẽ không có hiệu lực, nếu các bên trong quan hệ mua bán đó không có chức năng kinh doanh đối với hàng hóa l=> Đối tượng của hợp đồng.

c/ Mua bán hàng hóa giữa các thương nhân Việt Nam với nhau là mua bán hàng hóa trong nước.

d/ Hợp đồng trong hoạt động thương mại, có hiệu lực từ thời điểm được giao kết giữa các bên.

e/ Trong hợp đồng mua bán hàng hóa, điều khoản về chất lượng l=> Điều khoản bắt buộc trong hợp đồng.

f/ Mọi thiệt hại phát sinh trong hợp đồng mua bán hàng hóa, sau thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa giữa bên bán với bên mua, được chuyển giao cho bên mua.

g/ Tài sản được mua bán, chuyển nhượng trên thị trường là hàng hóa.

h/ Hợp đồng thương mại được xác lập trái quy định pháp luật sẽ bị vô hiệu tại thời điểm xác lâp.

c. Mọi hàng hóa không bị pháp luật cấm kinh doanh đều có thể được khuyến mại hoặc được sử dụng để khuyến mại.

d. Quyền sở hữu hàng hóa được chuyển cho bên đại lý kể từ khi bên giao đại lý giao hàng hóa cho bên đại lý.


Các tìm kiếm liên quan đến câu hỏi môn luật thương mại: bài tập tình huống luật thương mại 2 có đáp án, đề thi luật thương mại 2 có đáp án, câu hỏi nhận định luật thương mại 2, câu hỏi trắc nghiệm luật thương mại, đề thi luật thương mại 1 có đáp án, nhận định đúng sai luật thương mại 2, đề thi môn luật thương mại 1, nhận định đúng sai môn luật thương mại 2, trắc nghiệm luật thương mại quốc tế có đáp án,

3.8/5 - (10 bình chọn)

Phản hồi

  1. Ad chỉ giúp mình cách nhận đủ các câu hỏi đúng sai có đáp án của luật thương mại. Rất cảm ơn

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền