Tội mua bán người tại Bộ luật hình sự 2015

Chuyên mụcLuật hình sự Mua bán người

Tội mua bán người được quy định tại Điều 150 Bộ luật hình sự năm  2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Tương ứng với Điều 119. Tội mua bán người BLHS 1999.

 

Các nội dung liên quan:

>>> Xem thêm: Các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe nhân phẩm danh dự của con người

 

Điều 150. Tội mua bán người

1Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vì động cơ đê hèn;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;

e) Phạm tội 02 lần trở lên.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

đ) Đối với 06 người trở lên;

e) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

Bình luận tội mua bán người theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015

1. Mua bán người là gì?

Mua bán người được hiểu là hành vi đe doạ dùng vũ lực, lừa gặt hoặc bằng thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi cụ thể gồm chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; tuyển mộ, vận chuyển, chứng chấp người khác để thực hiện những hành vi cụ thể trên.

2. Các yếu tố cấu thành tội mua bán người theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015

2.1. Mặt khách quan.

Mặt khách quan của tội này có một trong các dấu hiệu sau:

Có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vữ lực, lừa gạt hoặc bằng thủ đoạt khác thực hiện một trong các hành vi cụ thể dưới đây:

  • Chuyển giao tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
  • Chuyển giao tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
  • Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

Lưu ý:

  • Dùng vũ lực (xem giải thích ở tội cướp tài sản).
  • Đe dọa dùng vũ lực (xem giải thích ở tội cưỡng đoạt tài sản).
  • Lừa gạt, được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho người bị hại tin và nghe theo, tạo điều kiện cho người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội (ví dụ: A dụ dỗ B là nữ sang Trung Quốc làm việc có thu nhập cao vì A có người quen làm ở Trung Quốc, do B tin là thật nên đã đi theo A qua Trung Quốc, khi tới Trung Quốc A đã bán B cho cơ sở hoạt động mại dâm).
  • Thủ đoạn khách (xem giải thích tương tự ở tội cưỡng đoạt tài sản(.
  • Người bị hại phải là người đạt từ đủ 16 tuổi trở lên. Trường hợp người bị hại dưới 16 tuổi thì cấu thành tội mua bán người dưới 16 tuổi.

2.2. Khách thể

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến quyền được bảo vệ về thân thể, nhân phẩm của con người.

2.3. Mặt chủ quan.

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Mục đích phạm tội vì vụ lợi (để thu lợi bất chính), tuy nhiên đây không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

2.4. Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

3. Về hình phạt của tội mua bán người

Mức phạt của tội này được chia thành 03 khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1).

Có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

b) Khung hai (khoản 2).

Có mức phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.

a) Khung ba (khoản 3).

Có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

4. Hình phạt bổ sung

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 


Các tìm kiếm liên quan đến Tội mua bán người tại Bộ luật hình sự 2015, tội mua bán người bộ luật hình sự 1999, tội mua bán người bộ luật hình sự 2015, điều 117 bộ luật hình sự 2015, bộ luật hình sự 2015 có hiệu lực chưa, bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017, bộ luật hình sự 2017, bình luận về tội mua bán người, tội mua bán người dưới 16 tuổi

5/5 - (18422 bình chọn)

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền