Quy định về Thời hạn, thời hiệu trong hoạt động tố tụng

Chuyên mụcLuật tố tụng dân sự, Thảo luận pháp luật Thời hạn

Trong các Bộ luật Tố tụng Hình sự, Bộ luật Tố tụng Dân sựluật Tố tụng hành chính hiện hành đều có quy định thời hạn tố tụng đối với từng giai đoạn giải quyết vụ án, bao gồm giải quyết ở giai đoạn sơ thẩm, giai đoạn phúc thẩm, giai đoạn giám đốc thẩm, giai đoạn tái thẩm và quy định thời hạn đối với một số vấn đề trong thời gian giải quyết vụ án, đồng thời quy định một số thời hiệu để cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và đương sự trong vụ án thực hiện. Bài có ba phần là Thời hạn, Thời hiệu và Các vấn đề quan tâm.

1. Về thời hạn

1.1.Thời hạn nói chung: Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tháng, năm hoặc bằng 1 sự kiện có thể xảy ra. Thời hạn được tính theo dương lịch hoặc theo thỏa thuận khác.

Điều 146 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 quy định trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuẩn, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:

– Một năm là ba trăm sáu mươi năm ngày.
– Nửa năm là sáu tháng.
– Một tháng là ba mươi ngày.
– Nửa tháng là mười năm ngày.
– Một tuần là bảy ngày.
– Một ngày là hai mươi tư giờ.
– Một giờ là sáu mươi phút.
– Một phút là sáu mươi giây.

Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm là đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được xác định như sau :

– Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng.
– Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng.
– Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng.

Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định như sau :

– Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng Một.
– Giữa năm là ngày thứ mười năm của tháng Sáu.
– Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng Mười hai.

Điều 148 BLDS năm 2015 quy định kết thúc thời hạn như sau :

– Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
– Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
– Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
– Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
– Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
– Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.

1.2.Thời hạn tố tụng: Thời hạn tố tụng dân sự là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện hành vi theo quy định của luật tố tụng.

1.2.1.Thời hạn tố tụng của án dân sự: BLTTDS năm 2015 quy định các thời hạn sau đây:

a.Thời hạn nhận và xử lý đơn khởi kiện

Theo Điều 191 BLTTDS năm 2015:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
– Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
– Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

b. Thời hạn giải quyết khiếu nại về việc Tòa án trả lại đơn khởi kiện

Điều 194 BLTTDS năm 2015 quy định: Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp để giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại. Trong trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp, căn cứ kết quả phiên họp Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây: Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp; Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây: Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện; Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩmnhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quy định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án TAND cấp tỉnh hoặc với Chánh án TANDTC nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án TANDCC.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng.

c.Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm:

Thẩm phán thụ lý vụ án sau khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo. Điều 203 BLTTDS năm 2015 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự như sau:

Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án; Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại Điều 26 và Điều 28 và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại Điều 30 và Điều 32.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự; Đưa vụ án ra xét xử.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn phiên tòa đối với trường hợp do pháp luật quy định. Thời hạn hoãn phiên tòa quy định tại Điều 233 BLTTDS năm 2015 là “không quá 01 tháng đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn và không quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa”.

d. Các thời hạn giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm:

Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

Thời hạn kháng cáo. Điều 273 BLTTDS năm 2015 quy định: Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết.

Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.

Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.

Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm. Điều 286 BLTTDS năm 2015 quy định: Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây: Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

e. Các thời hạn giải quyết vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm:

Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định của pháp luật.

Thời hạn yêu cầu kháng nghị của đương sự: Điều 321 BLTTDS năm 2015 quy định: “Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm”.
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm: Điều 334 BLTTDS năm 2015 quy định: “Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.. rường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị: Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị; Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm. Điều 339 BLTTDS năm 2015 quy định: ” Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa để xét xử vụ án”.

g.Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với vụ án dân sự:

Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm: Điều 355 BLTTDS năm 2015 quy định: “Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này”.

1.2.2.Thời hạn tố tụng vụ án hình sự

a.Thời hạn điều tra truy tố

Thời hạn điều tra: Điều 172 BLTTDS năm 2015 quy định: “Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra”.

“Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng; Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng; Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng; Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.

Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng”.

Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại: Điều 174 BLTTDS năm 2015 quy định: “Trường hợp phục hồi điều tra quy định tại Điều 235 của Bộ luật này thì thời hạn điều tra tiếp không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và không quá 03 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi có quyết định phục hồi điều tra cho đến khi kết thúc điều tra”.

“Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần.”

Thời hạn quyết định việc truy tố: Điều 240 BLTTDS năm 2015 quy định: “Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định: Truy tố bị can trước Tòa án; Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.”

b.Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự:

Điều 277 BLTTDS năm 2015 quy định: “Trong thời hạn ba mươi ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, bốn mươi lăm ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, hai tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, ba tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải ra một trong những quyết định sau đây: Đưa vụ án ra xét xử; Trả hồ sơ để điều tra bổ sung; Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.”

“Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì Toà án có thể mở phiên toà trong thời hạn ba mươi ngày.”

c.Thời hạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự:

Về thời hạn kháng cáo: Điều 333 BLTTDS năm 2015 quy định: “Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật”.

“Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định.”
Về thời hạn kháng nghị: Điều 337 BLTTDS năm 2015 quy định: “Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.”

“Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.”

Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm: Điều 346 BLTTDS năm 2015 quy định: “Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày. Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án”.

Trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ toạ phiên tòa phải ra một trong các quyết định: Đình chỉ xét xử phúc thẩm; Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm.

d.Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định về hình sự

Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.

Điều 379 BLTTDS năm 2015 quy định: “Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ”.

Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm: Điều 385 BLTTDS năm 2015 quy định: “Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa”

e.Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm đối với bản án, quyết định về hình sự

Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm: Điều 401 BLTTDS năm 2015 quy định: “Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.”

“Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.”

1.2.3.Thời hạn tố tụng trong vụ án hành chính

a.Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hành chính, trừ vụ án xét xử theo thủ tụ rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài và vụ án khiếu kiện danh sách cử tri.

Điều 130 LTTHC năm 2015 quy định: “04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp đó là quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.”

“02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp đó là quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.”

“Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần nhưng không quá 02 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”

b. Thời hạn mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính.

Điều 149 LTTHC năm 2015 quy định: “Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.”

c.Thời hạn hoãn phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hành chính

Điều 163 LTTHC năm 2015 quy định: “Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không quá 30 ngày kể từ ngày Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa, trừ phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn thì thời hạn hoãn là 15 ngày.”

d.Thời hạn xét xử phúc thẩm vụ án hành chính

Thời hạn kháng cáo: Điều 206 luật TTHC năm 2015 quy định: “ Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.”

Thời hạn kháng nghị: Điều 213 LTTHC năm 2015 quy định: “Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án.”

“Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định”.

Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án hành chính: Trừ vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, Điều 221 LTTHC năm 2015 quy định:

“Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án hành chính quy định như sau: Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ án. Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa phải ra 1 trong các quyết định sau đây: Tạm định chỉ xét xử vụ án phúc thẩm; Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm”.

“Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan, thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng không được quá 30 ngày.”

“Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm, trường hợp có lý do chính đáng, thì thời hạn này là 60 ngày.”

e.Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với vụ án hành chính.

Điều 263 LTTHC năm 2015 quy định: “Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”

Điều 269 LTTHC năm 2016 quy định; “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.

g.Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 281 của Luật này.”

Điều 281 Luật TTHC năm 2015 quy định căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm như sau; “Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây: 1) Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà Tòa án, đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án. 2) Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không sự thật hoặc giả mạo chứng cứ.3) Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật. 4) Bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.”

2. Về thời hiệu

Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.

2.1. Thời hiệu trong hoạt động tố tụng dân sự

Khoản 1 Điều 184 BLTTDS năm 2015 quy định: “Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của BLDS.”
2.1.1.Các loại thời hiệu
Điều 150 BLDS năm 2015 quy định như sau:
“1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.”
“2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.”
“3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.”
“4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia dân tộc, lợi ích công cộng nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.”
2.1.2.Cách tính thời hiệu
Điều 15 BLDS năm 2015 quy định: “Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.”
a.Các thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu
Thời hiệu kiện về hợp đồng.
Điều 429 BLDS năm 2015 quy định: “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu cần biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Điều 588 BLDS năm 2015 quy định: “Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”
Thời hiệu thừa kế
Điều 623 BLDS năm 2015 quy định:“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm, đối với bất động sản là 10 năm, đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này, thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản, thì di sản được giải quyết như sau:
“a.Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
b.Di sản thuộc về nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”
“Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.”
“Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
Thời hiệu yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 444 BLTTDS năm 2015 quy định:
“1. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày bản án quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
“2 . Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.”
Thời hiệu yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, Điều 447 BLTTDS năm 2015 quy định:
“Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được bản án quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành án tại Việt Nam, đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan để yêu cầu Tòa án không công nhận bản án, quyết định dân sự đó.”

2.2. Thời hiệu trong hoạt động tố tụng hình sự

2.2.1.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Điều 27 BLHS năm 2015 quy định như sau:
“1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”
“ 2.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
“05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng
10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng
15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng
20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”
“3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội.”
“Nếu trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.”
Theo quy định tại Điều 9 BLHS năm 2015 thì “tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm”.
“Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù”.
“Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm”.
“Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội là đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình”.
2.2.2.Thời hiệu thi hành bản án.
Điều 60 BLHS năm 2015 quy định như sau:
“1.Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành bản án đối với người bị kết án được quy định như sau:
a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữu hoặc xử phạt tù từ 03 trở xuống.
b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm.
c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm.
d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
3) Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.
4) Thời hiệu thi hành án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
5) Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ”.
c) Thời hiệu khiếu nại. Điều 471 BLTTHS năm 2015 quy định thời hiệu khiếu nại như sau:
“1. Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
2. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại”.
2.3. Thời hiệu trong hoạt động tố tụng hành chính:
2.3.1.Thời hiệu trong khởi kiện
-Điều 116 Luật Tố tụng hành chính (LTTHC) năm 2015 quy định như sau thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
a.01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
b.30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
c.Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày”.
-Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thảm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện quy định như sau:
a. 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai”.
b. 01 năm, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại”.
-Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính với thời hiệu khởi kiện”.
2.3.2.Thời hiệu khiếu kiện
Điều 330 LTTHC năm 2015 quy định như sau: “Thời hiệu khiếu nại là 10 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật. Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại”.

3. Một số vấn đề cần quan tâm

Các thời hạn, thời hiệu trong hoạt động tố tụng để giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính mà chúng tôi trình bày trong bài viết này, chúng tôi nhận thấy có một số vấn đề cần được bạn đọc quan tâm là:
Vấn đề 1: Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm đối với người phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. Vấn đề này, Điều 28 BLHS năm 2015 quy định như sau: “Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:”
“1) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này”.
“2) Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này”.
Vấn đề 2: Thẩm quyền quy định thời hạn, thời hiệu trong hoạt động tố tụng để giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính.
Các thời hạn, thời hiệu trong hoạt động tố tụng trong bài viết này, chúng tôi đều trích dẫn trong BLHS, BLDS, BLTTHS, BLTTDS và LTTHC năm 2015 được Quốc hội thông qua năm 2015 . Vấn đề này cho thấy Quốc hội là cơ quan duy nhất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thẩm quyền ban hành Bộ luật, luật và quy định các thời hạn, thời hiệu trong hoạt động tố tụng giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, hành chính.
Vấn đề 3: Sửa đổi, bổ sung thời hạn tố tụng, thời hiệu khởi kiện. Các thời hạn, thời hiệu quy định trong Các BLHS, BLDS, BLTTHS, BLTTDS và LTTHC năm 2015 đều có căn cứ vào tình hình xã hội, tình hình hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng và tính chất phức tạp của từng loại vụ án đồng thời trong quá trình thi hành pháp luật, Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung thời hạn, thời hiệu trong hoạt động tố tụng giải quyết vụ án để phù hợp với tình hình xã hội.
Ví dụ 1: Đối với BLHS, về thời hiệu thi hành bản án, trong BLHS được Quốc hội thông qua ngày 21/12/1999, sửa đổi, bổ sung ngày 19/6/2009 không quy định thời hiệu thi hành bản án đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình. Nay Bộ luật Hình sự năm 2015, đã bổ sung thời hiệu thi hành bản án đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình là 20 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (quy định tại Điều 60 BLHS năm 2015).
Ví dụ 2: Về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, tại khoản 3 Điều 159 BLTTDS được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004, sửa đổi, bổ sung ngày 29/3/2011 quy định như sau:
“a) Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu, tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện”.
“b) Tranh chấp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, khoản này thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm kể tử ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”.
Quy định trên đây đã được sửa đổi, bổ sung. Cụ thể là khoản 1 Điều 184 BLTTDS năm 2015 quy định: “Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự”.
BLDS năm 2015 đã sửa đổi thời hiệu khởi kiện quy định tại Điều 159 BLTTDS năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 như sau: Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện, cụ thể là: Điều 155 BLDS năm 2015 quy định không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
“1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản”.
“2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.
“3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất, theo quy định của Luật Đất đai”.
“4. Trường hợp khác do luật quy định”.
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại quy định là 03 năm kể từ ngày biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm (quy định tại Điều 429 và Điều 588 BLDS năm 2015).
Thời hiệu về thừa kế cũng sửa đổi theo hướng có lợi cho người thừa kế. Cụ thể là: Sửa đổi tên gọi của Điều luật và sửa đổi thời hiệu. Điều 645 BLDS được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 quy định tên gọi là: “Thời hiệu khởi kiện về thừa kế”. Điều 623 BLDS được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2015 quy định tên gọi là: “Thời hiệu thừa kế”.
Còn nội dung điều luật cũng sửa đổi như sau: Điều 645 BLDS năm 2005 quy định có 02 thời hiệu là 10 năm và 03 năm. Còn Điều 623 BLDS năm 2015 quy định 03 thời hiệu là: Thời hiệu 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế để người thừa kế yêu cầu chia di sản là bất động sản. Thời hiệu 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế để người thừa kế yêu cầu chia di sản của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác. Thời hiệu 03 năm để người yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại.
Ngoài hai ví dụ mà chúng tôi trình bày ở trên còn có nhiều sửa đổi, bổ sung khác.

4. Đề nghị

Các BLHS, BLDS, BLTTHS, BLTTDS và LTTHC năm 2015 đã được thi hành. Tuy nhiên, để bảo đảm sự nhận thức và thi hành thống nhât, chúng tôi đề nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn một số nội dung liên quan đến thời hạn, thời hiệu trong hoạt động tố tụng giải quyết vụ án như sau:
Một là: Hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 184 BLTTDS năm 2015. Khoản 1 Điều 184 BLTTDS năm 2015 quy định: “Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự”. Nhưng trong Bộ luật Dân sự không quy định thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự. Do đó, cần được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ sung thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự để cá nhân, cơ quan, tổ chức và cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện thống nhất.
Hai là: Hướng dẫn thực hiện quy định khoản 2 Điều 184 BLTTDS năm 2015. Khoản 2 Điều 184 BLTTDS năm 2015 quy định: “Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định”. Quy định này đang có nhiều ý kiến khác nhau. Cụ thể là khoản 1 Điều 184 BLTTDS đã quy định: “Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự”. Tại khoản 2 Điều 184 BLTTDS năm 2015 lại quy định Tòa án được áp dụng thời hiệu của một bên hoặc của các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định.
Do đó cần được hướng dẫn cụ thể trường hợp nào thì đương sự được tự mình đưa ra thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự. Vì trong BLTTDS cũng như BLDS năm 2015 không có điều luật nào quy định người khởi kiện, người yêu cầu giải quyết việc dân sự được quyền tự mình đưa ra thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự để thực hiện và làm căn cứ pháp lý để Tòa án giải quyết.

ĐỖ VĂN CHỈNH

Nguồn: Tạp chí Tòa án nhân dân điện tử (http://tapchitoaan.vn).

3/5 - (1 bình chọn)

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền