Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự của BLHS 2015 và BLHS sửa đổi, bổ sung 2017

Trách nhiêm hình sự

Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự của Bộ luật hình sự 2015 và Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung 2017.

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là một nội dung rất quan trọng trong việc xác định trách nhiệm hình sự của người thực hiện hành vi phạm tội. Do vậy, việc Kiểm sát viên nắm vững quy định này có ý nghĩa rất lớn trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, góp phần không để xảy ra oan, sai, lọt tội.

Vấn đề năng lực trách nhiệm hình sự chỉ được đặt ra khi cá nhân đạt đến một độ tuổi nhất định (trừ trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự). Xuất phát từ sự phát triển tâm, sinh lý của cá nhân cũng như căn cứ vào thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm mà trong từng giai đoạn khác nhau nhà làm luật quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự cũng khác nhau. Bài viết này đề cập ở góc độ so sánh và phân tích quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự của Bộ luật Hình sự 2015 và Luật số 12/2017/QH14 như sau:

 

BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 LUẬT SỐ 12/2017/QH14
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự về những tội sau đây:

– Điều 123. Tội Giết người

– Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

– Điều 141. Tội Hiếp dâm

– Điều 142. Tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi.

– Điều 144. Tội Cưỡng dâm người đủ 13 đến dưới 16 tuổi.

– Điều 168. Tội Cướp tài sản

– Điều 169. Tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.

Về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây:

– Điều 143 (tội cưỡng dâm);

– Điều 150 (tội mua bán người);

– Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);

– Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản);

– Điều 171 (tội cướp giật tài sản);

– Điều 173 (tội trộm cắp tài sản);

– Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

– Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy);

– Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy);

– Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy);

– Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy);

– Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);

– Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép);

– Điều 266 (tội đua xe trái phép);

– Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật);

– Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử);

– Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử);

– Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác);

– Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);

– Điều 299 (tội khủng bố);

– Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia);

– Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều:

– Điều 123. Tội Giết người

– Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

– Điều 141. Tội Hiếp dâm

– Điều 142. Tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi.

– Điều 143. Tội cưỡng dâm.

– Điều 144. Tội Cưỡng dâm người đủ 13 đến dưới 16 tuổi.

– Điều 150 (tội mua bán người);

– Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);

– Điều 168. Tội Cướp tài sản

– Điều 169. Tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.

– Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản);

– Điều 171 (tội cướp giật tài sản);

– Điều 173 (tội trộm cắp tài sản);

– Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

– Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy);

– Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy);

– Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy);

– Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy);

– Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);

– Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép);

– Điều 266 (tội đua xe trái phép);

– Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử);

– Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử);

– Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác);

– Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);

– Điều 299 (tội khủng bố);

– Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia);

– Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).

 

 

 

 

Như vậy, điểm khác nhau cơ bản về tuổi chịu trách nhiệm hình sự của BLHS 2015 và Luật số 12/2017/QH 14 đó là:

Bộ luật Hình sự 2015 quy định người từ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với 07 tội danh (đã liệt kê trên) trong tất cả các trường hợp, không phân biệt tội đó là tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng còn Luật số 12/2017 không còn quy định nội dung trên nữa, nghĩa là người từ 14 đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự đối với 07 tội danh trên nếu tội đó là ‘tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng’.

 

Mặt khác, BLHS 2015 còn quy định người từ 14 đến dưới 16 tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng đối với 22 tội danh nêu trên; Luật số 12/2017/QH14 quy định đối tượng này phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng đối với 28 tội danh, không còn quy định trách nhiệm hình sự đối với tội “Sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật” quy định tại Điều 285, bởi vì khung hình phạt cao nhất của tội này chỉ đến 07 năm tù.

Ngoài ra, BLHS 2015 quy định người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội đối với 04 tội danh gồm: Tội giết người; tội cố ý gây thương tích; tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Luật số 12/2017 quy định đối tượng này chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội đối với 02 tội danh gồm: Tội giết người và tội cướp tài sản.

đánh giá bài viết

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền