Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không đảm bảo an toàn quy định tại Điều 262 Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Các nội dung liên quan:
- Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
- Tội cản trở giao thông đường bộ
- Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
- Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
>>> Xem thêm: Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng
Điều 262. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Bình luận:
1. Khái niệm
– Đưa vào sử dụng các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông, được hiểu là hành vi của người có trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường bộ nêu trên không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
– Phương tiện giao thông đường bộ gồm: phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ và xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
2. Các yếu tố cấu thành tội đưa vào sử dụng các phương tiện cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông
2.1. Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:
a) Về hành vi. Có hành vi cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe chuyên dùng không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật tham gia giao thông đường bộ. Được thể hiện như cho phép xe không có còi, đèn pha không đảm bảo … vào sử dụng dân đến gây hậu quả nghiêm trọng.
b) Dấu hiệu khác: Có một trong các dấu hiệu sau:
– Làm chết người;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2.2. Khách thể
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến các quy định bảo đảm an toàn giao thông đường bộ. Đồng thời còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.
2.3. Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
2.4. Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là người có trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương tiện giao thông đường bộ nêu trên.
3. Về hình phạt
Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 03 khung, cụ thể như sau:
a) Khung một (khoản 1).
Có mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
b) Khung hai (khoản 2).
Có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
c) Khung ba (khoản 3).
Có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Hình phạt bổ sung
Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.
(Nội dung trích dẫn tại Bình luận khoa học phần các tội phạm bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 của luật gia Nguyễn Ngọc Diệp)
Để lại một phản hồi Hủy