Site icon Hocluat.VN

So sánh các biện pháp ngăn chặn trong Tố tụng hình sự 2015

Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự

1. Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự là gì?

Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự là biện pháp để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình.

 

Các nội dung liên quan:

 

2. Đối tượng có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn

Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình hoặc người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự có quyền áp dụng một trong số các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật.

3. Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự 2015

Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015, các biện pháp ngăn chặn bao gồm: giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.. Cụ thể:

a) Biện pháp bắt: 

Biện pháp bắt gồm các trường hợp: bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ. Việc bắt người phải tiến hành đúng thẩm quyền theo luật định, trừ trường hợp bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã. Phải có biên bản về việc bắt người và phải thông báo ngay cho gia đình người đã bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú hoặc làm việc biết.

– Giữ người trong trường hợp khẩn cấp.

Người có thẩm quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp bao gồm:

– Bắt người (đối với người phạm tội quả tang): Phát hiện thấy một người đang thực hiện tội phạm, hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm. Bất kì người nào cũng có thể bắt và giải ngay tới cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

– Bắt bị can, bị cáo để tạm giam: Những người có quyền phát lệnh:

b) Biện pháp tạm giam:

Áp dụng với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc cũng có thể áp dụng khi là tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

Những người có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam cũng có thẩm quyền ra lệnh, quyết định tạm giam.

c) Biện pháp tạm giữ

Áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. Những người có quyền ra lệnh giữ người cũng có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.

d) Biện pháp bảo lĩnh:

Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Trong trường hợp bảo lĩnh, nếu người bảo lĩnh là cá nhân thì phải đủ 18 tuổi trở lên, có thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý được người bảo lĩnh, phải là người thân của bị can, bị cáo và trong trường hợp này phải có ít nhất hai người; nội dung cam đoan của bị can, bị cáo trong biện pháp nêu trên cũng được quy định cụ thể, chi tiết. Một nội dung quan trọng đó là quy định bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì bị tạm giam. Thời hạn áp dụng các biện pháp nêu trên cũng được quy định đầy đủ hơn, đó là, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử. Thời hạn áp dụng đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù..

e) Biện pháp đặt tiền để bảo đảm: 

Biện pháp này là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Trong trường hợp bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền hoặc tài sản đã đặt. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.

f) Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú: 

Biện pháp này chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng. Chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú có trách nhiệm quản lý, theo dõi họ. Bị can, bị cáo vi phạm lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Những người có thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam và thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.

g) Biện pháp tạm hoãn xuất cảnh:

 Khi có căn cứ cho rằng người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ; bị can, bị cáo có dấu hiệu bỏ trốn. Những người có thẩm quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam và thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh.

 


Các tìm kiếm liên quan đến so sánh các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự: so sánh tạm giữ và tạm giam, so sánh bắt khẩn cấp và bắt quả tang, khái niệm biện pháp ngăn chặn, tạm giam trong tố tụng hình sự, so sánh tạm giữ hành chính và tạm giữ hình sự, hình phạt trong luật hình sự, thay đổi biện pháp ngăn chặn, tam giu va tam giam khac nhau nhu the nao, so sánh biện pháp ngăn chặn và hình phạt, so sánh biện pháp ngăn chặn và biện pháp cưỡng chế

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Nếu cần BQT hỗ trợ gấp, vui lòng liên hệ hotline 1900.0164 bấm phím 0.

Phản hồi

1900.0164
Exit mobile version