Site icon Hocluat.VN

Các yếu tố cấu thành Tội cưỡng dâm tại Bộ luật Hình sự 2015

Cưỡng dâm

Tội cưỡng dâm quy định tại Điều 143 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Tương ứng với Điều 113. Tội cưỡng dâm BLHS 1999.

 

Các nội dung liên quan:

>>> Xem thêm: Các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe nhân phẩm danh dự của con người

 

Điều 143. Tội cưỡng dâm

1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Nhiều người cưỡng dâm một người;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Có tính chất loạn luân;

đ) Làm nạn nhân có thai;

e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

4. Cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

1. Khái niệm

Cưỡng dâm được hiểu là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người đang bị lệ thuộc vào người phạm tội hoặc đang ở trong tình trạng quẫn bách phải do cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người phạm tội một cách miễn cưỡng.

2. Các yếu tố cấu thành Tội cưỡng dâm

2.1. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này gồm có các dấu hiệu sau:

a) Về hành vi. Có một trong các hành vi sau:

b) Dấu hiệu khác

Đối tượng bị hại phải là người có mối quan hệ lệ thuộc với người phạm tội. Được hiểu là mối quan hệ lệ thuộc về nhiều mặt: về vật chất (như được nuôi dưỡng, được trợ giúp về điều kiện sinh sống…), về xã hội (như giáo viên với học sinh, giữa bác sĩ với bệnh nhân(, về tín ngưỡng (như giữa tín đồ với người có chức sắc tôn giáo), về gia đình (như giữa anh chị em cùng cha khác mẹ…), về công tác (như giữa thủ trưởng với nhân viên thuộc quyền). Tất cả các mối quan hệ lưu trên phải là mối quan hệ lệ thuộc thực sự, tức là người phạm tội phải có uy tín nhất định đối với người bị hại.

Ví dụ: bác sĩ đặt điều kiện với bệnh nhân đang bị bệnh hiểm nghèo là cho giao cấu mới chữa trị cho người đó và lại nhân bệnh nhân đã chấp nhận điều kiện đó để được chữa trị.

Lưu ý:

2.2. Khách thể

Hành vi cưỡng dâm lưu trên xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự và sức khỏe của người khác. Ngoài ra còn có thể xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng của nạn nhân.

2.3. Mặt chủ quan

Người phạm tội cưỡng dâm thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

2.4 Chủ thể

Chủ thể của tội cưỡng dâm là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, đồng thời phải có mối quan hệ lệ thuộc với người bị hại hoặc có mối quan hệ nhất định trong việc giúp đỡ người bị hại thoát khỏi tình trạng quẫn bách.

3. Về hình phạt

Mức phạt của tội phạm này đều chia thành 04 khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (khoản 1)

Có mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

b) Khung hai (khoản 2)

Có mức phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

c) Khung ba (khoản 3)

Có mức phạt tù từ 10 năm đến 18 năm.

d) Khung bốn (khoản 4)

Có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

4. Hình phạt bổ sung

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nhiều trên tùy từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5/5 - (19671 bình chọn)

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Nếu cần BQT hỗ trợ gấp, vui lòng liên hệ hotline 1900.0164 bấm phím 0.

1900.0164
Exit mobile version