Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác

Chuyên mụcLuật hình sự Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quy định tại Điều 361 Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Tương ứng với Điều 286 BLHS 1999.

 

Các nội dung liên quan:

>>> Xem thêm: Các tội phạm về chức vụ

 

Điều 361. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác

1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật công tác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 342 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;

e) Để người khác sử dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

Bình luận Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác

Điều luật này quy định bốn tội gồm:

– Tội cố ý làm rộ bí mật công tác.

– Tội chiếm đoạt tài liệu bí mật công tác.

– Mua bán tài liệu bí mật công tác.

– Tiêu hủy tài liệu bí mật công tác.

1. Khái niệm

a) Cố ý làm lộ bí mật công tác, được hiểu là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn chủ động cho người khác xem tài liệu bí mật hoặc tiết lộ cho người khác biết bí mật công tác của cơ quan, đơn vị mình.

b) Chiếm đoạt tài liệu bí mật công tác, được hiểu là hành vi lấy tài liệu bí mật công rác làm của riêng bằng bất kỳ thủ đoạn nào.

c) Mua bán tài liệu bí mật công tác, được hiểu là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác để trao

đổi lấy tài liệu bí mật công tác hoặc để sao, chép, chụp lại tài liệu bí mật công tác (hoặc ngược lại).

d) Tiêu hủy tài liệu bí mật công tác, được hiểu là hành vi làm cho tài liệu, bí mật công tác bị mất hẳn nội dung không thể khôi phục lại được.

2. Các yếu tố cấu thành tội cố ý làm lộ bí mật công tác, tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác

2.1. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này có dấu hiệu sau đây:

– Đối với tội cố ý làm lộ bí mật công tác, được thể hiện bằng lời nói, chữ viết hoặc các hình thức khác biết hoặc xem các tài liệu bí mật công tác.

– Đối với tội chiếm đoạt tài liệu bí mật công tác, được thể hiện bằng hành vi như lét lún, lừa đảo, dùng vũ lực hoặc lạm dụng tín nhiệm… để chiếm giữ tài liệu bí mật công tác làm của riêng mình.

– Đối với tội mua bán tài liệu bí mật công tác, được thể hiện qua hành vi dùng tài liệu bí mật công tác để trao đổi lấy tiền, tài sản hoặc lợi ích khác ngược lại dùng tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác để trao đổi lấy tài liệu bí mật công tác.

– Đối với tội tiêu hủy tài liệu bí mật công tác, được thể hiện qua hành vi đốt, xé, cắt vụn hoặc bằng các hình thức khác làm cho tài liệu bí mật công tác mất hẳn nội dung không thể khôi phục lại được.

Lưu ý:

Các hành vi trên phải không thuộc các trường hợp quy định tại Điều  110 (tội gián điệp), Điều 337 (tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước, tội chiếm đoạt mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật nhà nước) và Điều 342 (tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức).

Đối tượng của tội phạm là bí mật công tác (bao gồm bí mật công tác và tài liệu bí mật công tác) gồm nội dung kế hoạch công tác, các tài liệu phục vụ công tác mà cơ quan, đơn vị hoặc ngành đó quy định không được phép tiết lộ (nhưng không thuộc bí mật Nhà nước).

2.2. Khách thể

– Các hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến chế độ bảo vệ bí mật của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế của Nhà nước.

2.3. Mặt chủ quan

– Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

2.4. Chủ thể

– Chủ thể của tội này là chức vụ, quyền hạn.

3. Về hình phạt

– Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 02 khung, cụ thể như sau:

a) Khung một (Khoản 1)

– Có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

b) Khung hai (Khoản 2):

– Có mức phạt từ 02 năm đến 07 năm.

4. Hình phạt bổ sung

Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nếu trên, tùy từng trường  hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

(Nội dung được trích dẫn từ Bình luận khoa học phần các tội phạm Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017 của Luật gia Nguyễn Ngọc Điệp).

đánh giá bài viết

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền