Thuế nhà thầu là gì? Thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam

Chuyên mụcLuật thuế, Thảo luận pháp luật Thuế nhà thầu

Thuế nhà thầu là một loại thế sẽ được áp dụng cho các công ty đã cung cấp dịch vụ vào nước ta, nó chính là tiền bắt buộc phải trả cho nhà đầu tư, trong đó chưa trừ đi những khoản thuế mà nhà thầu phải nộp. Để hiểu rõ hơn thuế nhà thầu là gì, thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam hoạt động như thế nào, chúng ta sẽ tìm hiểu trong nội dung sau đây.

Thuế nhà thầu là gì?

Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (những tổ chức này không hoạt động theo luật Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam.

Thuế nhà thầu là viết tắt của Foreign Contractor Tax (FCT), luật FCT đã được phát triển và sửa đổi theo thời gian kể từ khi nó được ban hành vào năm 1995. Những quy định trong FCT hiện tại có từ năm 2014. Nó làm rõ sự mơ hồ trước đây và đưa ra các quy tắc thuế mới. Đối với một thực thể, FCT bao gồm hai phần: Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) và Thuế giá trị gia tăng (VAT). Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (LCIT) và Luật thuế giá trị gia tăng (LVAT) và cả hai tạo thành một phần phức tạp của chế độ FCT. Chính phủ cũng đã ban hành một số thông tư để thực hiện và giải thích các luật này.

Thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam

Đối với các nhà thầu nước ngoài, Thông tư 103/2014/TT-BTC về thuế nhà thầu nước ngoài (Thông tư 103) là luật FCT quan trọng nhất và được sửa đổi. Thông tư 103 có hiệu lực vào ngày 1 tháng 10 năm 2014.

Nhà thầu nước ngoài là gì? Theo Thông tư 103, nhà thầu nước ngoài là một thực thể nước ngoài hoặc một cá nhân kinh doanh hoặc tạo thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở thỏa thuận giữa nhà thầu nước ngoài và một bên Việt Nam hoặc giữa nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài. Các bên đối tác của Việt Nam có thể bao gồm bất kỳ thực thể nào cho dù là nhà nước, trong nước hay nước ngoài, được đăng ký kinh doanh tại Việt Nam. Nhà thầu phụ nước ngoài là một thực thể hoặc cá nhân nước ngoài, sau đó, cung cấp dịch vụ cho nhà thầu nước ngoài hoặc thực hiện một phần công việc của nhà thầu nước ngoài.

Thuế nhà thầu thanh toán cho nhà thầu nước ngoài áp dụng khi một bên ký kết Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam) ký hợp đồng với một bên nước ngoài không có sự hiện diện được cấp phép tại Việt Nam, bất kể các dịch vụ được cung cấp ở Việt Nam hay nước ngoài.

Thuế nhà thầu thường áp dụng cho các khoản thanh toán có nguồn gốc từ Việt Nam, ngoại trừ việc cung cấp hàng hóa thuần túy (nghĩa là trách nhiệm, chi phí và rủi ro liên quan đến hàng hóa đi qua hoặc trước cửa khẩu Việt Nam và không có dịch vụ liên quan nào được thực hiện tại Việt Nam), các dịch vụ được thực hiện và tiêu thụ bên ngoài Việt Nam và các dịch vụ khác được thực hiện hoàn toàn bên ngoài Việt Nam.

Ngoài ra, một số thỏa thuận phân phối nhất định trong đó các thực thể nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia phân phối hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ tại Việt Nam phải chịu thuế nhà thầu (ví dụ: nơi thực thể nước ngoài giữ quyền sở hữu hàng hóa; chịu chi phí phân phối, quảng cáo hoặc tiếp thị; chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa hoặc dịch vụ, ra quyết định về giá hoặc ủy quyền/ thuê các thực thể Việt Nam khác thực hiện một phần phân phối hàng hóa/ cung cấp dịch vụ tại Việt Nam).

Nhà thầu nước ngoài có thể đăng ký làm người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nếu họ áp dụng hệ thống kế toán Việt Nam. Nếu hồ sơ kế toán đầy đủ, nhà thầu nước ngoài sẽ trả thuế TNDN trên lợi nhuận thực tế, nhưng nếu không thì trên cơ sở lợi nhuận được coi là.

Đối với các nhà thầu nước ngoài trực tiếp (không khấu trừ), VAT và thuế TNDN sẽ được bên ký kết khấu trừ theo tỷ lệ được coi là. Tỷ lệ khác nhau được chỉ định theo tính chất của hợp đồng được thực hiện. Đối với thuế TNDN, tỷ lệ FCT thay đổi từ 0,1% đến 10%. Đối với VAT, tỷ lệ FCT cũng có thể dao động từ 2% đến 5%. Thuế VAT mà bên ký kết khấu trừ là khoản tín dụng đầu vào được phép trong tờ khai thuế VAT.

FCT áp dụng cho thanh toán lãi cho người cho vay ở nước ngoài là 5%. Lãi suất cho các khoản vay trước năm 1999 có thể được miễn từ FCT. Các khoản vay nước ngoài được cung cấp bởi một số tổ chức chính phủ hoặc bán chính phủ nhất định có thể được miễn FCT lãi suất khi áp dụng thỏa thuận thuế kép (DTA) hoặc thỏa thuận liên chính phủ (IGA).

Một bên thuê tại Việt Nam được yêu cầu khấu trừ thuế từ các khoản thanh toán cho bên cho thuê ngoài khơi. Thuế VAT 5% và thuế TNDN 5% được áp dụng cho phí thuê nếu đó là hợp đồng thuê hoạt động. Nếu là hợp đồng thuê tài chính, phần lãi sẽ được miễn thuế VAT và chịu thuế TNDN 5%.

5/5 - (1 bình chọn)

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền