Quyền sở hữu chứng khoán

Chuyên mụcLuật chứng khoán Chứng khoán

Công ty cổ phần lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông như một văn bản chứng minh quyền sở hữu cổ phần của mỗi cổ đông. Công ty phát hành cổ phiếu để xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty. Bằng chứng để xác nhận một người đang có quyền sở hữu đối với cổ phiếu là người đó phải được ghi tên vào sổ đăng ký cổ đông của công ty cổ phần và có sổ chứng nhận sở hữu cổ phần hoặc sổ cổ đông, trong đó khẳng định số lượng cổ phần và loại cổ phần sở hữu. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, có nhiều công ty chỉ cấp cho cổ đông góp vốn một loại chứng từ kế toán gọi là phiếu thu, hoặc chỉ ghi tên cổ đông góp vốn trong sổ đăng ký cổ đông; điều này chưa đủ, không đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của những người góp vốn.

Đối với chứng khoán đã niêm yết thì bằng chứng cho việc sở hữu chứng khoán là bảng sao kê tài sản giao dịch chứng khoán do công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch cấp, trong đó xác định số chứng khoán thuộc sở hữu của nhà đầu tư. Hiện nay quyền sở hữu các loại chứng khoán được điều chỉnh chủ yếu bởi các bộ luật sau đây: Bộ Luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán nên quyền sở hữu chứng khoán cũng được thừa nhận bởi ba quyền: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Tuy nhiên biểu hiện của các quyền trên rất đa dạng và rất khác nhau vì chúng tùy thuộc vào mục đích của nhà sở hữu chứng khoán, loại chứng khoán là cổ phiếu hay trái phiếu, chứng khoán được niêm yết hay chưa niêm yết. Dưới đây là một số quyền và lợi ích của chủ sở hữu chứng khoán:

– Người sở hữu chứng khoán còn có quyền quyền nhận lợi nhuận từ việc sở hữu chứng khoán; đây là quyền của nhà đầu tư sở hữu chứng khoán xuất phát từ đặc thù của chứng khoán có tính sinh lợi, và lợi nhuận nầy được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nếu nhà sở hữu chứng khoán có ý định nắm giữ chứng khoán trong thời gian dài thì mức lợi nhuận được hưởng sẽ là lãi suất (nếu sở hữu trái phiếu), hoặc cổ tức (nếu sở hữu cổ phiếu) do tổ chức phát hành chi trả. Trong trường hợp này, người sở hữu có các quyền và lợi ích của chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản là chứng khoán. Ngược lại, nếu nhà sở hữu quyết định nắm giữ các chứng khoán để chờ giá lên sẽ bán thì lợi nhuận thu được từ việc sở hữu chứng khoán chủ yếu là mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán; quyền sở hữu chứng khoán lúc này được thể hiện chủ yếu ở quyền quyết định mua, bán chứng khoán để kiếm lời.

– Quyền tham dự và phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông, được quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đai diện được ủy quyền (trừ trường hợp đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đải cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại); quyền được cung cấp thông tin; quyền tự do chuyển nhượng, mua bán, tặng cho, thừa kế chứng khoán; quyền được cầm cố chứng khoán. Đây là quyền cơ bản đối với nhà sở hữu cổ phiếu với tư cách đồng thời là chủ sở hữu công ty cổ phần.

– Quyền được cung cấp thông tin: Đây là quyền đặc trưng của nhà sở hữu chứng khoán so với sở hữu các loại tài sản khác. Khi sở hữu chứng khoán, người sở hữu chứng khoán được quyền hưởng lợi do chứng khoán đem lại. Thị trường chứng khoán là thị trường của những thông tin, dựa vào đó nhà đầu tư có thể thực hiện mọi giao dịch đối với chứng khoán

– Quyền tự do chuyển nhượng, mua bán, tặng cho, thừa kế chứng khoán: Đây là quyền cơ bản của nhà sở hữu chứng khoán, gắn với đặc tính thanh khoản của chứng khoán. Người sở hữu chứng khoán có quyền tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán nhưng phải tuân thủ các điều kiện, thủ tục gia nhập thị trường. Về nguyên tắc, người sở hữu chứng khoán được quyền tự do chuyển nhượng chứng khoán, trừ một số trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ công ty.

– Quyền được cầm cố chứng khoán để vay vốn, và dùng tài sản bảo đảm là các chứng khoán để cầm cố, bảo đảm trả nợ cho các khoản tín dụng đó. Chủ sở hữu chứng khoán có quyền thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán có kỳ hạn trong một khoảng thời gian thỏa thuận nhất định với công ty chứng khoán khi họ có nhu cầu về vốn mà không muốn bán đứt chứng khoán của mình. Hết thời hạn đó nhà đầu tư có thể mua lại số lượng chứng khoán đã bán này từ công ty chứng khoán với mức giá xác định trước tại thời điểm bán chứng khoán.

– Quyền góp vốn bằng chứng khoán để thành lập công ty: Khi thực hiện quyền này phải tuận thủ các điều kiện về góp vốn, xác định giá trị phần vốn góp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

– Quyền được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ  cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty.

– Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục tuyên bố phá sản công ty cổ phần đối với cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 6 tháng, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác…

– Quyền sở hữu chứng khoán là quyền cần thiết cho các nhà đầu tư, là yêu cầu của cuộc sống, thiếu các quyền nầy sự phát triển nền kinh tế có thể bị đình trệ, vì thế  nhà nước cần có chính sách bảo vệ quyền sở hữu chính đáng của các nhà đầu tư.

đánh giá bài viết

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền