Đề cương ôn tập Đường lối Cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Chuyên mụcĐề cương ôn tập, Đường lối cách mạng Đường lối Cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Dưới đây là đề cương môn Đường lối Cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam được biên soạn và sắp xếp theo từng chương (từ chương 1 – 8). Xin chia sẻ để các bạn tham khảo, ôn tập!

Đề cương ôn tập Đường lối Cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Mục lục:

Chương I. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

1. Hoàn cảnh diễn ra hội nghị thành lập Đảng?

2. Nội dung Cương lĩnh chính trị?

3. Ý nghĩa sự ra đời của Cương lĩnh chính trị?

4. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam?

Chương II. Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930 – 1945)

1. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng giai đoạn 1939 – 1945?

2. Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta (12/3/1945)?

Chương III. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1954 – 1975)

1. Đường lối kháng chiến chống Thực dân Pháp xâm lược (1946 – 1950)?

2. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1965 – 1968)?

Chương IV. Đường lối công nghiệp hóa

1. Đánh giá việc thực hiện đường lối công nghiệp hóa trước đổi mới?

2. Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hóa thời kỳ đổi mới (4 dấu mốc quan trọng: Đại hội VI, Hội nghị TW 7 khóa VII, Đại hội VIII, từ Đại hội IX XII)?

3. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa?

4. Định hướng về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, giải quyết các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân?

5. Vì sao chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa?

6. Vì sao công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?

7. Giải thích luận điểm: Khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa?

Chương V. Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

1. Đặc trưng của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp?

2. Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từ Đại hội VI – IX?

3. Giải thích luận điểm: “Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản”?

4. Giải thích luận điểm: “kinh tế thị trường là thành tựu phát triển chung của nhân loại”?

5. Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường của Đảng thời kỳ đổi mới?

Chương VI. Đường lối xây dựng hệ thống chính trị

1. Những đổi mới tư duy về hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới?

2. Vì sao vai trò giám sát và phản biện xã hội được giao cho Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội?

3. Hệ thống chính trị nước ta bao gồm những thành tố nào? Được chính thức sử dụng từ thời gian nào và thay cho khái niệm nào?

Chương VII. Đường lối xây dựng, phát triển nền văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội

1. Những đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng thời kỳ đổi mới?

2. Giải thích luận điểm: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội”. Minh họa bằng ví dụ thực tế?

3. Các vấn đề xã hội bao gồm những lĩnh vực nào? Từ thời điểm nào các vấn đề xã hội được nâng lên tầm chính sách?

Chương VIII. Đường lối đối ngoại

1. Tư tưởng chỉ đạo về đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế?

2. Quá trình tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế của Việt Nam thời kỳ đổi mới?

Cách mạng vô sản

Gợi ý trả lời:

Chương I. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

1. Hoàn cảnh diễn ra hội nghị thành lập Đảng?

I/ Thế giới

1/ Cách mạng tháng Mười Nga thành công mở ra thời đại mới, “thời đại Cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”

2/ Sự ra đời hình thức chủ nghĩa xã hội, quốc tế cộng sản được thành lập với nhiệm vụ giải phóng dân tộc các quốc gia bị áp bức bóc lột trên toàn thế giới với giai cấp vô sản là nòng cốt.

II/ Trong nước

A/ Bối cảnh

1/ Tình hình đầu thế kỷ XX hết sức biến động, đặc biệt sau thế chiến thứ 1, Pháp là quốc gia thắng trận nhưng kinh tế gần như bị sụp đổ, để khôi phục nên kinh tế pháp ra sức bọc lột các quốc gia thuộc địa để làm giàu cho chình quốc gia.

2/ Các phong trào cứu quốc trong nước đã chuyển từ giai cấp phong kiến sang giai cấp tư sản, hàng loạt các tổ chức chính trị bí mật ra đời. nhiều tờ báo có chủ trương cứu quốc cũng được thành lập tại khắp cả nước.

3/ Đầu năm 30 cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại dẫn tới sụp đổ của Việt Nam Quốc dân Đảng. Đồng thời đánh dấu sự thất bại hoàn toàn của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam.

B/ Tổ chức cộng sản

1/ Cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản lần lượt được thành lập ở nước ta (Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Động Dương cộng sản liên đoàn).

2/ Sau khi ra đời ba tổ chức cộng sản đã nhanh chóng xây dựng cơ sở trong nhiều địa phương, trực tiếp tổ chức và lãnh đạo nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân.

3/ Tuy nhiên ba tổ chức cộng sản lại hđ riêng rẽ, tranh giành ảnh hướng với nhau. Tình hình đó nếu kéo dài sẽ có nguy cơ dẫn đến chia sẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của Cách mạng Việt Nam lúc này là phải có một Đảng Cộng sản thống nhất trong cả nước.

4/ Với tư cách là phái viên của quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì hội nhị thống nhất ba tổ chức cộng sản. Tham gia Hội nghị có 1 đại biểu của quốc tếcộng sản, 2 đại biểu của đông dương cộng sản Đảng, 2 đại biểu An Nam Cộng sản Đảng. hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản bắt đầu họp từ ngày 6/1/1930 tại cửu long (Hương Cảng, Trung Quốc).

Giáo trình Đường lối Cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

2. Nội dung Cương lĩnh chính trị?

I/ Hoàn cảnh ra đời

– 24-29, Phong trào chủ nghĩa yêu nước phát triển mạnh, giai cấp công nhân trở thành lược lượng chính trị độc lập.

– Cuối 29, 3 tổ chức cộng sản ra đời hđ riêng rẽ, phân tán, tranh giành quần chúng, ảnh hưởng xấu đến phong trào chung.

– 27/10/29. quốc tế cộng sản gửi thư cho những người cộng sản đông dương yêu cầu thành lập 2 Đảng thống nhất ở Đông Dương.

Nguyễn Ái Quốc được quốc tế cộng sản ủy nhiệm triệu hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành 1 đảng.

– 6/1 – 7/2/30. Hội nghị thành lập Đảng được tổ chức tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt, sách lược tóm tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt và lời kiêu gọi nhân dịp thành lập Đảng do Nguyễn ái Quốc soạn thảo.

II/ Nội dung

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng (gồm các văn kiện: chánh cương văn tắt của đảng; sách lược vắn tắt của đảng, chương trình tóm tắt của đảng)

A/ Phương hướng chiến lược của Cách mạng Việt Nam: Cách mạng Việt Nam là làm tư sản dân quyền Cách mạng và thổ địa Cách mạng để đi tới xã hộicộng sản. Cách mạng tư sản dân quyền là thời kỳ dự bị để tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đấy là con đường cứu nước mới, khác với những chủ trương, những con đường cứu nước của những nhà yêu nước đương thời đã đi vào bế tắc và thất bại. Độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội giúp giải phóng dân tộc gắn liên vs giai cấp, con người, xã hội, hợp xu thế thời đại.

B/ Nhiệm vụ của Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa Cách mạng

1/ Về chính trị: đánh đổ đế quốc CN p’ và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; chính phụ C-N-B, tổ chức quân đội công nông.

2/ Cề kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc CN p’để giao cho CP C-N-B quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo.

Mở mang CN & NN; thi hành luật ngày làm 8h.

3/ Về văn hóa-XH: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo công nông hóa

=> Những vấn đề Cách mạng trên đây bao gồm 2 nội dung; dân tộc, dân chủ. Trong đó nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu. xuất phát từ đặc điểm của chế độ thuộc địa nửa phong kiến, đây chính là hai nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam. Sự kết hợp hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến đã khẳng định tính toàn diễn, triệt để của đường lối cách mạng Việt Nam. Những nhiệm vụ đó là biểu hiện sinh động của việc kết hợp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người trong đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.

4/ Về lực lượng Cách mạng:

– Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào dân cày ngheo thổ địa Cách mạng, Đánh đổ bọn địa chủ và phong kiến.

– Phải làm cho các đoạn thể thợ thuyền và dân cày khỏi ở dưới quyền và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia.

– Phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông. Đề họ kéo họ đi vào phe VS giai cấp. Đv phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam, mà chưa rõ phản Cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mời làm cho họ đứng trung lập rồi mới đưa vào phe vô sản giai cấp. Bộ phận nào đã ra mắt phản Cách mạng thì phải đánh đổ.

Chính sách mềm mỏng, linh hoạt, đúng đắn, sáng tạo so với quốc tế cộng sản lãnh đạo. Hiểu rõ về thái độ CT của tất cả giai cấp, hiểu rõ sử phân hóa giai cấp; Nguyễn Ái Quốc thu phục được tất cả các giai cấp tạo thành khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

C/ giai cấp lãnh đạo Cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiền phong của giai cấp vô sản. (trên cơ sở lực lượng công nông, Đảng là đội tiền phong lãnh đạo.

=> Nhìn thấy vai tro trong giai cấp công nhân, thấy rõ vai trò của Đảng Cộng sản).

D/ Quan hệ với pt Cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là 1bộ phận ò Cách mạng thế giới, phải liên lạc với các dt bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

=> Đấu tranh vì hòa bình thế giới.

III/ Ý nghĩa

1/ Lý luận:

+ Chấm dứt được sự khủng hoảng trong đường lối lãnh đạo Cách mạng Việt Nam.

+ Nêu lên những vấn đề rất cơ bản về đường lối chiến lược của Cách mạng Việt Nam đó là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

+ Chấm dứt được sự khủng hoảng và giai cấp lãnh đạo của Cách mạng Việt Nam, giai cấp công nhân lãnh đạo Cách mạng Đảng là đội tiền phong.

+ Là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo => vận dụng Cách mạng ML + Việt Nam.

+ Nhờ sự thống nhất và cương lĩnh đúng đắn nên ngay từ khi mới ra đời đã quy tụ được giai cấp công nhân và toàn dân tộc => Lực lượng Cách mạng mới dựa trên liên minh công nông.

+ Tranh thủ sức mạnh thế giới + sức mạnh dân tộc + sức mạnh thời đại.

2. Thưc tiễn:

+ Từ khi có cương lĩnh giúp cho đất nước thực hiện thành công của Cách mạng T8, TC kháng chiến chống pháp, Mỹ.

+ Bài học: kiên định ĐLDT + chủ nghĩa xã hội; đk dt để thực hiện thắng lợi…; quan hệ quốc tế.

3. Ý nghĩa sự ra đời của Cương lĩnh chính trị

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta là một cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đượm tính dân tộc và tính nhân văn sâu sắc.

Đường lối lãnh đạo là một trong những vấn đề chiến lược của mỗi Đảng cầm quyền. Xác định được điều đó, ngay từ khi ra đời, tại hội nghị thành lập Đảng, các đại biểu đã thông qua Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt, đó được coi như là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta. Mặc dù còn sơ lược, vắn tắt nhưng nó đã khẳng định tính đúng đắn sáng tạo khoa học và trở thành kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng ta trong mọi thời kì cách mạng và đặc biệt có giá trị trong thời đại ngày nay!

Trước hết chính cương lĩnh khẳng định tính chất của cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nước ta hiện nay đang trong giai đoạn quá độ lên xã hội chủ nghĩa, tức là đã hoàn thành cơ bản nhiệm vụ Cách mạng tư sản dân quyền và Cách mạng ruộng đất, vì vậy nhiệm vụ hàng đầu hiện nay là xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội tiếp tục, kiên trì con đường đi lên xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nhưng định hướng xã hội chủ nghĩa, tức là không thay đổi chiến lược cách mạng, không xa rời nguyên lí của Chủ nghĩa Mác Lê nin mà làm cho nhiệm vụ ấy thực hiện có hiệu quả, vận động theo tiến trình của lịch sử và dân tộc.

Cương lĩnh cũng khẳng định lực lượng cách mạng là công nhân nông dân, tiểu tưu sản trí thức. Đối với phú nông trung nông hoặc tư sản thì phải lôi kéo lợi dụng họ hoặc ít nhất là làm cho họ trung lập!Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong thời đại ngày nay, bên cạnh liên minh công nông làm nền tảng, chúng ta cần phát huy hơn nữa sức mạnh đại đoàn kết của cả dân tộc, trong đó có mọi thành phần xã hội tạo nên sức mạnh tổng hợp để tiến nhanh tiến mạnh vào thời đại. Điều đó cũng có nghĩa là phải nâng cao dần trình độ của công-nông trong thời đại mới để họ làm chủ tư liệu sản xuất, bên cạnh đó phát triển đội ngũ trí thức học sinh sinh viên bởi đây là nguồn lực để phát minh cũng như tiếp thu những thành tựu của nền văn minh nhân loại trong thời đại mới;tiếp tục phát huy nguồn vốn và sự tranh thủ sự ủng hộ của các nhà tư sản lớn đề có thể tạo nội lực tổng hợp.

Cương lĩnh cũng khẳng định Đảng cộng sản – đội tiên phong của giai cấp vô sản-giữ vai trò lãnh đạo. Điều này có vai trò quan trọng trong việc chống âm mưu diễn biến hoà bình, trong bối cảnh tình hình thế giới còn nhiều phức tạp với các cuộc bạo loạn lật đổ, đảo chính!Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng không chỉ tạo nên một nền chính trị hoà bình ổn định mà còn tạo nên điều kiện cơ bản từ đó phát triển kinh tế, đảm bảo đời sống nhân dân, thu hút vốn đầu tư nước ngoài!Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng một Đảng lãnh đạo chính là tuân thủ nghiêm ngặt nguyên lí của chủ nghĩa Mác Lê nin trong thời đại mới.

Bên cạnh đó Cương lĩnh khẳng định Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới vì vậy phải đoàn kết giai cấp vô sản các nước, đây phải chăng cũng chính là cơ sở mà sau này được Đảng ta kế thừa và phát huy:Việt Nam muốn làm bạn với tấ cả các nước trên thế giới trong thời đại mới, bên cạnh đó chúng ta tích cực hội nhập thế giới, góp phần tiếng nói của mình trong phong trào cách mạng thế giới, đoàn kết tương trợ trên tinh thần tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

Như vậy dù còn rất vắn tắt sơ lược nhưng Cương lĩnh chính trị đã khẳng định tính đúng đắn trở thành kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và đặc biệt có ý nghĩa lâu đai trong tiến tình vận động cách mạng của Đảng ta nhất là trong thời đại ngày nay.

4. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam?

– Đảng Cộng sản ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và gia cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam.

– Là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử trên trường đấu tranh quyết liệt tại Việt Nam mấy chục năm đầu thế kỉ XX.

– Là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – LN + PT yêu nước + PT công nhân ở Việt Nam trong thời đại mới. Đảng ra đời là 1 bước nhảy vọt của Cách mạng Việt Nam.

– Việc thành lập đảng là 1 bước ngoặc vĩ đại trong lịch sử Việt Nam.

+ Mở ra 1 thời đại mới trong lịch sử dân tộc, từ đây Cách mạng Việt Nam đã đặt dưới sự chỉ đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, 1 đảng theo chủ nghĩa Mác – Lênin có đường lối Cách mạng khoa học và sáng tạo có tổ chức chặt chẽ đội ngũ kiên trung.

+ Đồng thời từ đây giai cấp công nhân Việt Nam có 1 bộ tham mưu của GC và DT lãnh đạo Cách mạng, đánh dấu sự chiến thắng của CN M-LN đối với trào lưu phi VS.

=> Đảng ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước ở nước ta suốt mấy chục năm đầu thế kỷ XX.

– Trong CLCT đầu tiên Đ đã vạch rõ đường lối chiến lược, nhiệm vụ lực lượng và nhân tố quyết định sự thắng lợi của CN Việt Nam, những vấn đề này thì trước 1930 các vị tiền bối của ta chưa thấy được.

– Đảng ra đời Cách mạng Việt Nam thực sự trở thành 1 bộ phận khăng khít của Cách mạng thế giới và đồng thời Cách mạng Việt Nam cũng góp cho kho tàng lí luận của của Cách mạng giải phóng dân tộc thế giới về những kinh nghiệm của Cách mạng ở Việt Nam.

– Đảng ra đời dưới yêu cầu khách quan của lịch sử. mở ra một bước ngoặc lớn cho Cách mạng Việt Nam với cương lĩnh đúng đắn, đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho thắng lợi của Cách mạng nước ta, là nhân tố quyết định đưa đến thắng lợi cho sự nghiệp giành độc lập dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây cũng là điều kiện cơ bản quyết định phương hướng phát triển, bước đi của cách mạng Việt Nam trong suốt 75 năm qua.

Chương II: Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930 – 1945)

1. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng giai đoạn 1939 – 1945?

I/ Hoàn cảnh lịch sử:

* Trong nước :

Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm cộng sản, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.

Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất tàn bạo, thủ tiêu quyền tự do, dân chủ giành được trong thời kỳ 1936-1939…

Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật tấn công Lạng Sơn rồi đổ bộ vào Hải Phòng.

Ngày 23-9-1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.

Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

* Thế giới:

+ Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật. Tháng 6-1940, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.

– Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:

– Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn chỉnh qua ba hội nghị:

+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) mở đầu sự chuyển hướng.

+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940) tiếp tục bổ sung nội dung chuyển hướng

+ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941)hoàn chỉnh nội dung chuyển hướng.

II/ Nội dung cơ bản chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:

+ Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp – Nhật. Ban Chấp hành Trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”…

+ Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức mặt trận trước đó; đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc

+ Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại; ra sức phát triển lực lượng cách mạng (bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang), xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.

+ Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.

+ Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.

=> Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, nâng cao hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng là tinh thần chung của quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.

III/ Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:

– Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được hoàn chỉnh góp phần giải quyết mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, đưa đến những chủ trương, sự chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó.

– Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giúp cho nhân dân ta có đường hướng đúng để tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.

– Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giúp công tác chuẩn bị giành độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trong cả nước, cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng của quần chúng vùng lên đấu tranh giành chính quyền.

+ Lực lượng cách mạng đã tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc của quần chúng, đẩy nhanh việc phát triển lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của quần chúng.

+ Đảng đã chỉ đạo việc vũ trang cho quần chúng cách mạng, từng bước xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân làm cơ sở đưa tới sự ra đời của Việt Nam Giải phóng quân sau này.

+ Đảng Cộng sản Đông Dương cũng chỉ đạo việc lập các chiến khu và căn cứ địa cách mạng, tiêu biểu là căn cứ Bắc Sơn – Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng.

2. Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta (12/3/1945)

I/ Hoàn cảnh:

+) Thế giới :

  • Tháng 9/1939: Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ.
  • Năm 1940 : Đức tấn công Pháp.
  • Tháng 6/1941 : Đức tấn công Liên Xô.

Chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc, chiến thắng nghiêng về phía phe Đồng minh => Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn.

+) Trong nước :

  • Thi hành chính sách thời chiến phản động.
  • Đàn áp phong trào cách mạng.
  • Thực cảnh một cổ hai tròng.
  • Các hội nghị 6 7 8.

Nhật – Pháp mâu thuẫn gay gắt => 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp.

=> Liên hệ: Thế giới ảnh hưởng đến trong nước ?

II/ Nội dung: có 5 nội dung

  1. Nhận định tình hình : Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để độc chiếm Đông Dương => khủng hoảng chính trị sâu sắc => Tổng khởi nghĩa chin muồi.
  2. Xác định kẻ thù : sau đảo chính => phát xít Nhật là kẻ thù chính.
  3. Chủ trương : Phát động một cuộc cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, là tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa.
  4. Phương châm đấu tranh : Phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa.
  5. Đẩy nhanh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền toàn bộ : Giữa tháng 3/1945 cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra rất sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú về nội dung cũng như hình thức.

III/ Ý nghĩa :

– Chủ trương đúng đắn, khoa học, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

– Thể hiện năng lực của Đảng, nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp.

– Làm kim chỉ nam hành động cho toàn Đảng.

– Thể hiện nhận định sang suốt, có những chủ trương kiên cường và kịp thời

– Là ngọn cờ dẫn đường chỉ lối cho nhân dân ta.

– Từng bước xây dựng vũ trang.

– Mặt trận Việt Minh ra đời.

Chương III. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1954 – 1975)

1. Đường lối kháng chiến chống Thực dân Pháp xâm lược (1946 – 1950)

I/ Hoàn cảnh lịch sử:

+ Tháng 11/46 Pháp tấn công Hải phòng, Lạng sơn và độ bộ vào Đà Nẵng.

+ 18/12/46, moclie gửi tối hậu thư cho Chính phủ Việt Nam.

+ 19/12/46: hội nghị ban chấp hành trung ương đảng họp tại làng Vạn phúc hạ quyết tâm toàn dân kháng chiến.

+ Rạng sáng 20/12/46, HCM ra lời kiêu gọi toàn cuốc kháng chiến.

1/ Thuận lợi:

+ Ta chiến đấu để bảo vệ nên độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”.

+ Ta cũng có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu về dài ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược.

+ Trong khi đó, Thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại đông dương không dệ khắc phục được ngay.

2/ Khó khăn:

+ Tương quan lực lượng quân sử yếu hơn địch, ta bị bao vây bốn phía, chưa được nước nào công nhận, giúp đỡ.

+ Còn quân pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được 2 nước lào, Campuchia và một số nới ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.

II/ Quá trình hình thành đường lối

+ 19/10/46. Hội nghị QS toàn quốc lần thứ nhất do TBT Trường Chinh chủ trì, HN đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tt và tổ chức để quân dân sẵn sàng đánh giặc.

+ 5/11/46, trong chỉ thị công việc khẩn cấp bấy giờ, HCM đã lên những việc có tâm chiến lực, toàn cục khi bước vào kháng chiến.

III/ Các văn kiện cơ bản thể hiện đường lối

1/ Toàn dân kháng chiến của trung ương Đảng (12/12/46).

2/ Lời kiêu gọi toàn cuốc kháng chiến của HCM (19/12/46).

3/ Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của TBT Trường Chinh (1947).

IV/ Nội dung

1/ Mục đích kháng chiến: Đánh phản động thực dân pháp xâm lược; Giành thống nhất và độc lập.

2/ Tính chất kháng chiến: cuộc kháng chiến của dân tộc ta là cuộc Chiến tranh cách mạng của nhân dân, toàn dân, toàn diện, có tính chất dân tộc giải phóng và đổi mới

3/ Chính sách kháng chiến:

– liên hợp với dân tộc pháp, chống phản động Thực dân Pháp. Đoàn kết với miên, lao và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến…phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.

4/ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: “đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí… động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiền toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến, giàng quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. cùng cố chế độ cộng hòa dân chủ…tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tư túc…”

5/ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính

A/ Kháng chiến toàn dân

+ Vì sao?- do tương quan lực lượng, ta yếu hơn địch(kinh tế, QS, pt)

– Nước ta tiến hành cuộc kháng chiến chưa có viễn trợ của các nước nên phải tự lực, phát huy yếu tố chủ quan

+ Ntn? Bất kì đàn ông, đàn bà ko phân chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh Thực dân Pháp.

B/ Kháng chiến toàn diện

+ Vì sao?-Thực dân Pháp xâm lược nước ta trên các lĩnh vực buộc ta phải đấu tranh PHÁP trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa – xã hôi, quân sử, ng

– Vì ta tập trung lực lượng toàn dân nên phải kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực

+ Như thế nào(pt về ct, qs, kinh tế, ng, văn hóa)

C/ Kháng chiến lâu dài: có thời giian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi nhân hòa” của ta, từ yếu thế thành thắng thế. (vs?)

D/ Dựa vào sức chính mình:

+ VS? – phát huy yếu tố chủ quan trong nước, không chơ sự viện trợ bên ngoài

– Chưa được các nước công nhân => chưa được viện trợ

6/ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định phải thắng lợi.

V/ Ý Nghĩa

1/ Lý luận :

+ Vạch ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, kế thừa được kinh nhiệm của tổ tiên, phù hợp với thực tế đất nước

+ Ra đời sớm nên tập hợp được nhân dân

+ Kế thừa đúng các nguyên lý CT Cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin

2/ Thực tiễn:

+ Giám định trong các đô thị, sớm giành được thắng lợi: VB(47), biên giới(50)

+ Đường lối đúng đắn như vậy góp phân thắng lợi chiến thắng Thực dân Pháp và chiến dịch ĐBP 54.

2. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1965 – 1968)

I/ Hoàn cảnh lịch sử giai đoạn 1965-1968

+ Từ đầu năm 1965, đế quốc Mỹ đã ào ạt đưa quân mỹ và các nước chư hầu vào miền nam, tiến hành cuộc “Chiến tranh cục bộ” với quy mô lớn.

+ Đồng thời, hùng hổ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại đối với miền bắc

+ Đảng ta đã quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên phạm vi toàn quốc.

1/ Thuận lợi:

+ Ở miền bắc, đã có thành tựu ban đầu trong cuộc xd chủ nghĩa xã hội, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mt về kinh tế, văn hóa

+ Ở miền Nam, 3 “chổ dựa” của “CT đặc biệt”: nguy quân, nguy quyền; ấp chiến lược và đồ thị đều bị quân ta tấn công liên tục => phá sản

2/ Khó khăn:

+ Việc đế quốc Mỹ đưa quân đội viễn chinh mỹ và các nước chư hâu vào trực tiếp xâm lược miền nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.

+ Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và không có lợi cho Cách mạng Việt Nam

=> Tình hình đó đật ra yêu cầu mới cho Đảng ta trong việc XĐ quyết tâm và đề ra đường lối kháng chiến chống mỹ, cứu nước nhằm đánh giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền nam, thống nhất tổ quốc.

II/ quá trình hình thành và nội dung đương lối

+ Hội nghị TW Đảng lần thứ 9(11/63) xđ quan điểm quốc tế, hướng HĐ đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ. Hội nghị tiếp tục khẳng định đấu tranh chính tri, đấu tranh vũ trang đi đôi. Đối với miền bắc, trách nhiệm là cắn cứ địa, hậu phương đối với Cách mạng miền nam, đồng thời nâng cao cảnh giác, triển khai mọi mặt sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của địch

+ Hội nghị TW lần thứ 11(3/65) và lần thứ 12(12/65) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống mỹ cữu nước trên cả nước.

1/ Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: TWĐ cho rằng cuộc “Chiến tranh cục bộ” mà mỹ đang tiến hành ở miền nam vẫn là 1 cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuận về chiến lược, từ sự phân tích và nhận định đó. TWĐ quyêt định cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi chống mỹ cứu nước là nhiệm vũ thiêng liêng của cả dân tộc từ nam chí bắc

2/ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: “quyết tâm đánh thắng giặc mỹ xâm lược”

3/ Phương châm chỉ đảo chiến lược: tiếp tục và đẩy mạnh cuôc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của mỹ ở miền bắc, thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền nam

4/ Tư tưởng chỉ đảo và phương châm đấu tranh ở miền nam:

– Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công

– Tiếp tục kiên trì phương châm đấu tranh QS kết hợp với đấu tranh CT, triệt để vận dụng ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược

5/ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, tiếp tục xây dựng miền bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nông dân, chống chiến tranh phá hoại của đế quốc mỹ để bảo vệ vững chắc miền bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “CT bố cục” ra cả nước

6/ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: trong cuộc chiến tranh chống mỹ của nhân dân cả nước, miền nam là tiền tuyến lớn, miền bắc là hậu phương lớn. bảo vệ miền bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền bắc là xã hội chủ nghĩa là hậu phương vựng chắc trong cuộc chiến tranh chống mỹ. phải đánh bãi cuôc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền bắc và ra sức tăng cường lực lượng miền bắc về mõi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền nam càng đánh càng mạnh, hai nhiệm vu trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau. Khẩu hiểu chung của nhân dân cả nước lúc này là “tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xậm lược”.

III/ Ý nghĩa đường lối

1/ Thể hiện quyết tâm đánh mỹ và thắng mỹ, tinh thần Cách mạng tiến công, độc lập tự chủ, sự kiên trì mặt trân giải phóng miền nam, thống nhất tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn đảng, toàn quân, toàn dân ta

2/ Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cơ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế. 3, đó là DL chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc mỹ xâm lược

3. Hoàn cảnh Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám?

4. Hoàn cảnh của Cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954

Chương IV. Đường lối công nghiệp hóa

1. Đánh giá việc thực hiện đường lối Công nghiệp hóa trước đổi mới

I/ Công nghiệp hóa trước đổi mới

Quá trình Công nghiệp hóa trước đổi mới được chia làm 2 giai đoạn lớn:

1/ Giai đoạn 60-75, Đảng ta xây dựng một nên kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật trong công nghiệp xã hội

2/ Giai đoạn 75-85. Đẩy mạnh Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xd cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nên kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng 1 cách hợp lý trên cơ sở phát triển công nghiệp nặng 1 cách hợp lý trên cơ sơ phát triển NN và CN nhẹ, kết hợp xây dựng CN và NN cả nước thành 1 cơ cấu kinh tế công – NN; vừa XD kinh tế TW vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế TW với kinh tế đia phương trong 1 cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất

II/ Đặc trưng cơ bản của Công nghiệp hóa giai đoạn 60-85

1/ Công nghiệp hóa theo mô hình nên kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng

2/ Công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguôn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa, chủ lực thực hiện Công nghiệp hóa là nhà nước và doanh nghiệp nhà nước

3/ Việc phân bố nguồn lực để Công nghiệp hóa chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu trong nên kinh tế thị trường

4/ Tiến hành Công nghiệp hóa 1 cách nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế – xã hội

III/ Kết quả

1/ So với năm 1955, số xí nghiệp tăng 16, 5 lần. nhiều khu công nghiệp đã hình thành, có nhiều cơ sở đầu tiên của công nghiệp nặng quan trọng như điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa chất được xây dựng.

2/ Có hàng chục trường ĐH, CĐ, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đào tạo đội ngũ cán bộ KH_kinh tế xấp xi 43 vạn người, tăng 19 lần so với năm 1960 là thời điểm bắt đầu công nghiệp hóa.

IV/ Ý nghĩa

Trong điều kiện đi lên từ xuất phát thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề thì kết quả đạt được trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng – Tạo cơ sở bạn đầu để nước ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo.

V/ Hạn chế

1/ Cơ sơ vật chất – kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa được xd đồng bộ, chưa đủ sức làm nên tảng vững chắc cho nên kinh tế quốc dân

2/ Lực lượng sản xuất trong nhà nước mới chỉ bước đầu phát triển, nhà nước chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội.

Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế – xã hội

VI/ Nguyên nhân

1, Về khách quan, chúng ta tiến hành công nghiệp hóa từ một nên kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể tập trung sức người sức của cho công nghiệp hóa.

2, Về chủ quan, chúng ta đã mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xây dựng mặt trận, bước đi về cơ sở vật chất, kỹ thuật, bố trí cơ sở sản xuất, cơ cấu đầu tư, vv…. Đó là những sai lầm xuất phát từ chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa.

2. Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về Công nghiệp hóa thời kỳ đổi mới (4 dấu mốc quan trọng: Đại hội VI, Hội nghị TW 7 khóa VII, Đại hội VIII, từ Đại hội IX-XII)

Mở bài: Lý do phải đổi mới tư duy của Đảng

Thân bài: Nêu các mốc thời gian

II/ Đai hội VI (12- 86)

Trước tình hình đó, tại đại hội VI, Đảng ta phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương Công nghiệp hóa thời kì 60-86

1, chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xây dựng mặt trận và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế.

2, trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu CN vs NN thành 1 cơ cấu hợp lý.

3/ Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của đai hội lần thứ V.

4, đại hội đã cụ thể hóa nội dung chính của Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là thực hiện cho được ba chương trình mặt trận: lương thực – Thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu.

III/ ĐH VII. HN TW 7(1-94)

Đã có bước đột phá mới trong nhận thức về khái niệm Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sử phát triển CÔng nghiệp và tiến bộ Khoa học – Công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.

IV/ Đại hội VIII (6-96)

1/ Tổng kết 10 năm đổi mới

2/ Nhận định: nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép nước ta chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

3/ Nêu ra 6 quan điểm về Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và định hướng những nội dung cơ bản của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm còn lại của thế ky XX

+ Giữ vững độc lập tự chủ đi đối với mở rộng hợp tác quốc tế, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại, tranh thủ nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài, xây dựng nên kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng các sản phẩm trong nước có hiểu quả

+ Công nghiệp hóa-hiện đại hóa là sử nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế NN giữa vai trò chủ đạo

+ Lấy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền vững, động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, không ngừng tăng tích lũy cho đầu tư phát triển, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với cải thiện đời sống nông dân, phát triển văn hóa giáo dục, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, BVMT

+ KH-CN là động lực Công nghiệp hóa-hiện đại hóa, kết hợp công nghiệp truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thụ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định

+ Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu vào công nghệ, đầu tư chiều sâu khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ công nghệ tiên tiến tạo ra nhiều việc làm và thu hồi vốn nhanh, tập trung thích đáng cho các nguồn lực, địa bàn trọng điểm đồng thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng trong nước, có chính sách hỗ trợ các vùng khó khăn, tạo điều kiện cho các vùng cùng phát triển.

V/ Đại hội IX-X

1/ Con đường Công nghiệp hóa ở nước ta có thể rút ngắn thời gian so với các nước đây;

Phát triển kinh tế và CN vừa tuần tự, vừa có bước nhảy vọt

Gắn Công nghiệp hóa và hiện đại hóa từng bước phát triển kinh tế trí thức, phát huy nguồn lực và trí tuệ con người, coi trong GD, KH- CN

2/ Hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa vào các ngành, các sản phẩm có giá trị cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu

3/ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

4/ Phát triển Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải hiết sức chú ý đến yêu cầu phát triển bền vững: phát triển kinh tế, xã hội và môi trường

VI/ Đại hội XI

Tiếp tục đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

VII/ Đại hội XII

1/ Đã nhận định: Nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mặt trận phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được

2/ Trong 5 năm tới (2016-2020), tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa NN, NT, phát triển nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước CN theo hướng hiện đại

Kết bài: Ý nghĩa

1/ Đưa ra trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế. sau 10 năm ta thoát ra với những tư duy đúng, kịp thời bộ sung theo quá trình thực tiễn, tình hình Việt Nam – Thế giới đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng

2/ Đạt được nhiều thành tựu đáng kể

3/ Xây dựng và bảo vệ tổ quốc

3. Khái niệm Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

– Công nghiệp hóa: Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các họat động sản xuất từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sd 1 cách phổ biến sức lđ dựa trên sự pt của ngành CN cơ khí.

– hiện đại hóa: Là quá trình ứng dụng và trang bị thành tựu KH và Việt Nam tiên tiến, hiện đại vào quá trình chuyển đổi sx, kd, dvụ và quá trình kinh tế – xã hội.

– Công nghiệp hóa – hiện đại hóa: Là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các họat động sản xuất và quản lý từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sd 1 cách phổ biến sức lđ thủ công là chính sang sd 1 cách phổ biến sức lđ cùng công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lđ xã hội cao, đảm bảo cho sự pt của chủ nghĩa xã hội.

4. Định hướng về đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, giải quyết các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân

I/ Nguyên nhân

1/ Nông nghiệp là nghành cung cấp lương thực, thực phẩm cho các ngành kinh tế khác và cư dân ở tp.

2/ NN cung cấp nguyen liệu cho các ngành CN như CN chế biến…

3/ NN là thị trường tiêu thụ của các ngành kinh tế(máy móc sản xuất nông nghiệp, phân bón, hóa chấ, ….)

4/ Nông thôn chiếm đa số dân cư ở thời điểm khi bắt đầu Công nghiệp hóa

II/ Chủ trương Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn

Trong nhũng năm tới, định hướng phát triển cho quá trình này là:

1/ Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tao ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn vs CN chế biến và thị trường, đẩy mạnh tiến bộ KH – kinh tế và công nghệ sinh học và sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hảng hóa phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương

2/ Tăng nhanh tỉ trọng giá trị sp và lđ các ngành CN và DV, giảm dần tỷ trọng sản xuất và lđ nông nghiệp

III/ Vấn đề quy hoạch phát triển nông thôn

1/ Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. (mất đất, việc làm….)

2/ Hình thành các khu dân cư đô thị vs kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ như thủy lợi, giao thông, điện, nước sạch, cụm CN, trường học, trạm ý tế, bưu điện, chợ….

3/ Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục mê tín dự đoan, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội

4/ Phát triển kinh tế vùng, kinh tế biển

5/ bảo vệ, sử dụng có hiểu quả nguồn tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường

IV, vấn đề giải quyết lao động việc làm ở nông thôn

1/ Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở vùng có sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở CN, DV, giao thông, các khu đô thị mới

2/ Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỉ trọng lao động là nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. tạo điều kiện để lao động nông thôn có việc làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả đi lao động nước ngoài

3/ Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số.

5. Vì sao chủ trương đẩy mạnh Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa?

I/ Khái niệm Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diễn các hđ sản xuất, kd, DV và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao dộng cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ KH – CN tạo ra năng suất lao động xã hội cao

II/ Vì sao?

* Trên thế giới :

+ khoa học công nghệ phát triển rất mạnh mẽ, các thành tựu KH tiên tiến ra đời.

+ quá trình toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ.

* Trong nước:

+ Nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sư dụng công cụ thô sơ, không có sự áp dụng các thành tựu tiên tiến trên thế giới và sx.

+ Chiến tranh kéo dài và hậu quả CT tàn phá nặng nề.

+ Lũ lụt, hạn hán xảy ra hàng năm, tàn phá của cải.

+ Sự quản lý nhà nước đang yếu kém, thời kỳ bao cấp đang còn.

=> Do Việt Nam Công nghiệp hóa muộn và muốn rút ngắn khoảng cách lạc hậu so với các nước phát triển thì Công nghiệp hóa phải gắn liền với hệ điều hành.

2/ Đặc điểm nước ta là nước nghèo lạc hậu, kém phát triển, lại bị chiến tranh phá hoại nặng nề, cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp trước đây đã dẫn nền kinh tế tụt hậu so với thế giới, điều đó đòi hỏi nước ta phải tiến hành Công nghiệp hóa.

3/ sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nếu như nước ta không kịp thời tiến hành Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì bỏ lại phía sau. Đồng thời nước ta tận dụng được lợi thế của các nước phát triển tiếp thu được công nghẹe mà không bỏ công sức ra tìm tòi, phát minh.

4/ quá trình toàn cầu hóa hội nhập quốc tế sâu rộng, một số nước bắt đầu chuyển sang nên kinh tế thị trường, yêu cầu nước ta bắt kịp xu thế đó.

III/ Giải pháp

+ Đại hội nhấn mạnh thêm, ”thực hiện Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế trí thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường. xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiểu quả cao và biền vững, gắn chặt chẽ CN, NN, DV”.

+ Đại hội XII xác định; “tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mô hình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường đh xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy KH CN, tri thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu”.

6. Vì sao Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?

I/ Khái niệm Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kd, DV và quản lý kinh tế, xã hội từ sự dụng lao động thủ công là chính sang sự dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ KH – CN tao ra năng suất lao động xã hội cao.

II/ Kinh tế thị trường định hướng xã hội công nghiệp là gì

+ Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế – xã hội, trong đó quốc tế sx, phân phối, trao đổi và tiêu dùng đều được thực hiện thông qua thị trường. kinh tế thị trường là nên kinh tế mà ở đó:

1/ Phải hạch toán, cân nhắc kĩ càng, hạn chế đầu tư tràn lan, sai mđ, kém hiểu quả và lạng phí.

2/ Khoa học công nghiệp đóng vai trò quan trọng.

=> hạ giá thành sả n phẩm, nâng cao năng suất lao động.

+ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là kiểu tổ chức nền kinh tế – xã hội vừa dựa trên những nguyên tắc và quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên những nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Thể hiện qua 3 luận điểm sau:

1, Chế độ đa sở hữu và đa thành phần kinh tế.

2, Kết hợp nhiều hình thức phân phối, mỗi thành phân kinh tế có lợi thế so sánh riêng về kỹ thuật, vốn, lực lượng lào động, kinh nhiệm quản lý trong đó kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nông nghiệp ”làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới”.

3/ dưới sự quản lý của nhà nước, nắm giữ các ngành, các lĩnh vực, các khâu quan trọng nhất của nên kinh tết được trang bị bằng kỹ thuật và công nghệ hiện đại đủ sức chủ đạo và định hướng phát triển các thành phần kinh tế khác.

=> góp phần xây dựng “dân giàu, nước mạnh, xã hội côn bằng văn minh”.

IV/ Giải pháp

+ Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần do nhà nước quy định.

+ mở rộng phân công lao động xã hội, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường.

+ giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới các chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả.

+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điềi tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi.

7. Giải thích luận điểm: Khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của Công nghiệp hóa, hiện đại hóa?

I/ Khái niệm Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kd, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thụ công là chính sang sự dụng 1 cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dữa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ KH – CN, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

II/ Khái niệm khoa học cộng nghiệp

1/ Khoa học là 1 hệ thống trí thức về tự nhiên, về xã hội, về con người vè tư duy của con người, nó nghiên cứu và vạch ra những mối quan hệ nội tại, bản chất của các sử vật, hiện tưởng quá trình, từ đó chỉ ra những quy luật khách quan của sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.

2/ Cộng nghệ theo nghĩa chung nhất có thể coi đó là tập hợp tất cả những sự hiểu biết về con người vào viêc biến đổi, cải tảo thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu sống của con người sử tồn tại và phát triển của xã hội.

=> ngày nay, trong thời địa cuộc cách mạng khoa học công nghiệp mới, hay cách mạng thông tin công nghệ lần thứ 5, khi mà khoa học đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, trí tuệ con người đang con người đang giữ vai trò động lực trực tiếp và quyết định sự phát triển của Cn nói riêng, và xã hội nói chung thì quan niệm về công nghiệp, các thành phần cấu trúc của nó lại 1 lần nữa có sự mở rộng và phát triển rất cơ bản.

III/ Vì sao?

+ Trong sự nghiệp Công nghiệp hóa _ hiện đại hóa hiện nay khoa học công nghệ đang chiếm một vị trí đặc biệt quan trong. Bởi vì nước ta tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nên kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công là phổ biến. cái thiếu thốn của chúng ta là một nên đai công nghiệp, chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành Công nghiệp hóa-hiện đại hóa ở nước ta là nhằm xây dựng cộng sảnVC kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiên tiến chủ nghĩa xã hội ở nước ta. khoa học công nghệ có vai trò quan trọng như sau:

1. Nâng cao năng suất lao động

2. Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm

3. Nâng cao lợi thế cạnh tranh

4. Nâng cao chất lượng sản phẩm

5. Xây dựng năng lực công nghệ quốc gia

+ Với những vai trò trên đây là yếu tố quyết định chống lại “nguy cơ tụt hâu về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới”.

IV/ Chủ trương của Đảng

1/ Phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo đến năm 2010 có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp con dưới 50% lực lượng lao động xã hội

2/ Phát triển khoa học công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của Cách mạng khoa học và công nghệ. lựa chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở một số ngành, lĩnh vực then chốt, chú trọng phát triển công nghệ cao để tạo đột phá và công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả, trong từng ngành, lĩnh vực của nên kinh tế.

3/ Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học công nghệ với GD ĐT để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế trí thức. thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, các nhà KH đầu ngành, tổng công trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề và công nhân kỹ thuật có tay nhề cao/

4/ Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học công nghệ đặc biệt là cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù sáng tạo khả năng rủi ro của hoạt động kha học công nghệ/

IV/ Biện pháp

1/ Đầu tư vào giao dịch và đầu tư/

2/ Tăng cường sàng lọc các phát minh, sáng chế/

3/ Tăng cường chuyển giao khoa học công nghệ từ các nước phát triển về Việt Nam, nhất là CNTT, CN sinh học và công nghệ vật liệu mới/

Chương V. Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

1. Đặc trưng của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp.

Quá trình tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế của Việt Nam thời kì đổi mới được đánh dấu sự thay đổi bước ngoặt bằng sự kiện Mỹ bình thường hoá quan hệ ngoại giao, phá bỏ một số lệnh cấm đối với Việt Nam vào 7/ 1995

Sau khi Mỹ bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày 11/7/1995 thì Việt Nam bắt đầu dễ dàng hơn tham gia các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới

Trước 1975: + Trong thời kì này, Việt Nam đã tạo được mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới.

+ Tuy nhiên, Việt Nam vẫn không thể xin gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực lẫn thế giới.

Sau 1975:

Sau khi Mỹ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày 11/7/1995, thì Việt Nam bắt đầu dễ dàng hơn tham gia các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới

28/7/95Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): quyết định này đã tạo cơ hội và tạo đà cho Việt Nam hội nhập khu vực, từ hội nhập khu vực đến hội nhập quốc tế, đồng thời giúp Việt Nam tăng cường và nâng cao vị thế hình ảnh của mình, mở rộng hợp tác với các nước không chỉ trong khu vực mà với cả các nước trong một cộng đồng quốc tế

Chính thức tham gia khu vực thương mại tự do ASEAN từ 1/1/1996. Đây được coi là một bước đột phá về hành động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Đóng góp tích cực vào quá trình thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao hiệu quả nhập khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ trong nước. trong đó, kết quả thương mại với các nước đã ký AFTA có cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu mang tính bộ sung cho cơ cấu của ta được thay đổi theo hướng tích cực hơn là với các nước có cơ cấu xuất nhập khẩu tương đồng

1996, Việt Nam tham gia sáng lập diễn đàn hợp tác Á – Âu

Diễn đàn ASEM có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc đổi mới phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam nơi hội tụ 19 trong số 25 đối tác chiến lược và đối tác toàn diễn của Việt Nam, đem lại 70% đầu tư trực tiếp nước ngoài, 70% tổng giá trị thương mại quốc tế và 80% lượng khách dụ lịch đến Việt Nam 14 trong 16 hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết hoặc đang đàm phán là với các đối tác asean

1998 Việt Nam được kết nạp vào diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái bình dương

Gia nhập vào diễn đàn với 21 thành viên, đại diện khoảng 40% dân số thế giới, đóng góp 54% GDP và 44% thương mại toàn cầu, Việt Nam được hưởng các quyền lợi chính sau:

+ Tự do thương mại và đầu tư: giảm thuế, tăng giá trị thương mại, thúc đẩy hợp tác hình thành khu vực thương mại tự do

+ Tạo thuận lợi trong KD; giảm chi phí giao dịch thương mại

+ Hợp tác kinh tế – kỹ thuật (ECOTECH)

Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới(WTO) vào ngày 11/1/2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập tổ chức này. Lợi ích lớn nhất mà Việt Nam thu được từ hội nhập là thị trường xuất khẩu thuận lợi cho Việt Nam mở rộng. do Việt Nam được hưởng qui chế MFN vô điều kiện, theo đó hàng hóa Việt Nam sẽ được cạnh tranh bình đẳng với các nước thành viên WTO chiếm 90% khối lượng thương mại thế giới)

Từ đó sẽ tăng cường tiềm lực kinh tế thông qua việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài

Cộng đồng chung các quốc gia ASEAN (22/11/2015): tạo môi trường khu vực hòa bình và ổn định để mỗi nước tập trung phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế

Gần đây nhất, hiệp định đối tác xuyên thái bình dương được ký kết giữa 12 nước vào ngày 4/2/2016 trong đó có Việt Nam, dánh dấu 1 bước tiến mới trong nền kinh tế Việt Nam nếu như hiệu lực hiệp định được bắt đầu

+ Tạo điều kiện cân bằng lại quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các khu vực thị trường trọng điểm, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường nhất định

+ Tạo đột phá cho xuất khẩu của Việt Nam khi được tiếp cận với những thị trường lớn với thuế siêu thấp

+ Tạo ra nhiều công ăn việc làm, hình thành năng lực sản xuất mới để tận dụng các cơ hội xuất khẩu và tham gia các chuỗi giá trị trong khu vực và toàn cầu

+ Sẽ giúp nên kinh tế Việt Nam phân bố lại nguồn lực theo hướng hiểu quả hơn, từ đó hộ trợ tích cực cho quá trình cơ cấu lại và đổi mới mô hình tăng trưởng

2. Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từ Đại hội VI – IX?

I/ Ttrước đổi mới

Kinh tế thị trường tương đồng với chủ nghĩa tư bản;

Phủ nhận, xem nhẹ quan hệ hàng hóa, tiền tệ từ đó dẫn đến hậu quả kìm hạm sự phát triển sản xuất dẫn đến kinh tế không phát triển được, gây ra hậu quả khủng hoảng kinh tế – xã hội trầm trọng

II/ Từ đại hội VI => VIII: đổi mới nhận thức kinh tế thị trường

1/ Kinh tế thị trường không phải là cái riêng của nó của chủ nghĩa tư bạn mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.

+ Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong xã hội tư bản chủ nghĩa.

+ Kinh tế hàng hóa ra đời kinh tế tự nhiên, nhưng ở trình độ thấp, còn kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển cao. Kinh tế thị trường lấy khoa học công nghiệp hiện đại làm cơ sở và nên sản xuất xã hội hóa cao.

+ Chủ nghĩa tư bản không sản sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó, kinh tế thị trường với tư cách là kinh tế hàng hóa ở trình độ cao không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.

+ Chỉ có thể chế kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mới là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản để tạo ra lợi nhuận tối đa cho chủ nghĩa tư bản.

2/ Thừa nhận kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

+ Kinh tế thị trường xét dưới góc độ “một kiểu tổ chức kinh tế” chứ không phải tố chức xã hội.

+ Kinh tế thị trường chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc chứ không đối lập với các chế độ xã hội cộng sản chủ nghĩa.

+ Kinh tế thị trường là thành tựu chúng của văn minh nhân loại.

=> Đảng ta rút ra, kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

+ Tư duy của Đảng ở đại hội VII và đại hội VIII về kinh tế thị trường là:

– Đại hội VII(6-91)tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, ngoài ra cũng xác định cơ chế vận hành của nên kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là “cơ chế thị trường có sự quản lý của NN” bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác.

– Đại hội VIII(6-96)đề ra nhiệm vụ đẩy manh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nên kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của NN theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

3/ Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

+ Các chủ đề kinh tế có tính độc lập, nghĩa là có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh lỗ, lãi tư chịu.

+ Giá cả do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ hóa và hoàn hảo.

+ Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.

+ Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của NN.

*. Tổng kết so sánh 2 thời kì

1/ Trước đổi mới

do chưa thưa nhận trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường nên chúng ta đã xem kế hoạch là đặc trưng quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, đã thực hiện phân bố mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu.

2/ Vào thời kì đổi mới

Chúng ta ngày càng nhận thức rõ có thể dùng cơ chế thị trường làm cơ sơ phân bố các nguồn lực kinh tế, dùng tín hiệu giá cả đề điều tiết chủng loại và số lượng hàng hóa, điều hòa quan hệ cung cầu, điều tiết tỷ lệ sản xuất thông qua cơ chế cạnh tranh, thúc đẩy cái tiến bộ, đào thải cái lạc hậu, yếu kém.

III/ Đại hội IX (4-01)

1/ Xác định nền kinh tế thị trường đại hội xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

2/ Khái niệm 1

Đó là nên kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước.

3/ Khái niệm 2

Kinh tế thị trường đại hội xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bới các nguyên tắc và bản chất của “CNXH”.

4/ Đặc trưng của nền kinh tế thị trường đại hội xã hội chủ nghĩa; là nên kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo đh xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. đó là nên kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do DDcộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

IV/ Đánh giá

1/ Trước hết cần khẳng định quá trình đổi mới tư duy về kinh tế thị trường đại hội xã hội chủ nghĩa là tất yếu, là sự lựa chọn đúng đắn, nó không chỉ tồn tại khách quan mà còn cần thiết cho công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa.

2/ Không như các nước tư bản chủ nghĩa, với các nước ta việc phát triển kinh tế thị trường có những đặc trưng riêng biệt vừa đòi hỏi phát triển kinh tế, vừa phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, qua đó thấy được những thay đổi mới tư duy đã phù hợp với tinh thần và tình hình đất nước cũng như định hướng của đảng ta.

3/ Từ khi đổi mới đất nước đã được nhiều thành tựu to lớn như:

+ Đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế _ xã hội trầm trọng. từ nên kinh tế tập trung quan liêu bao cấp thay đổi thành nên kinh tế thị trường ĐH xã hội chủ nghĩa.

+ Các hình thức sở hữu, thành phần kinh tế và chế độ phân phối đã phát triển đa dạng, từng bước tuân thủ quy luật của kinh tế thị trường và phù hợp với điều kiện đất nước.

+ Ổn định CT, từng bước đưa nước ta thoát khỏi tình trạng 1 nước kém phát triển, định hướng sớm nước ta trở thành một nước CN.

4. / Tuy nhiên, quá trình đổi mới vẫn còn nhiều hạn chế.

+ Doanh nghiệp nhà nước còn chưa thể hiện được đầy đủ vai trò nóng cốt trên thực tế.

+ Cơ chế thực thi và phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong tổ chức quán triệt, thưc hiện các chủ trương, chính sách và pl còn yếu kém hiểu lực, hiểu quả. Cơ chế kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, rút kinh nhiệm, năng lực phân tích, dự báo về điều chỉnh chính sách vẫn còn nhiều hạn chế.

+ Quyền tự do kd chưa được tôn trọng đầy đủ: môi trường kd chưa thật sự bảo đảm cạnh tranh công bằng, lành mạnh.

Việc gia nhập, hành động và rút khỏi thị trường còn nhiều rào cản.

3. Giải thích luận điểm: “Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản”?

I/ Khái niệm kinh tế thị trường

1/ Khái niệm 1: đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước

2/ Khái niệm 2: kinh tế thị trường ĐH xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”

II/ Giải thích

1/ Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội cho thấy sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường

+ Trong quá trình sản xuất và trao đổi, các yếu tố thị trường như cung, cầu, giá cả có tác động điều tiết quá trình sản xuất hàng hóa, phân bố các nguồn lực kinh tế và tài nguyên thiên nhiên như vốn, tư liệu sản xuất, sức lao động… phục vụ cho sản xuất và lưu thông

+ Thị trường giữ vai trò là một công cụ phân bố các nguồn lực kinh tế

+ Trong nên kinh tế khi các nguồn lực kinh tế được phân bố bằng nguyên tắc thị trường thì người ta gọi đó là kinh tế thị trường

2/ Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong chủ nghĩa tư bản

+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có cùng bản chất đều nhằm sản xuất ra để bán, đều nhằm mđ giá trị và điều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa

– Tiền tệ

+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa điều dựa trên cơ sơ phân công lao động xã hội và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, làm cho những người sản xuất vừa độc lập, vừa phụ thuộc vào nhau, trao đổi mua bán hàng hóa là phương thức giải quyết mâu thuẫn trên

+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có sự khác nhau về trình độ phát triển. kinh tế hàng hóa ra đời từ kinh tế tự nhiên, những còn ở trình độ thấp, chủ yếu là sản xuất hàng hóa tư nhân, quy mô nhỏ bé, kỹ thuật thủ công, năng suất thấp. còn kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển cao, kinh tế thị trường lấy KH – CN hiện đại làm cơ sơ và nên sản xuất xã hội hóa cao

3/ Kinh tế thị trường có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng cho đến nay nó mới biểu hiện rõ rệt nhất trong chủ nghĩa tư bản

+ Trước chủ nghĩa tư bản, kinh tế thị trường còn ở thời kỳ mạnh nhà, trình đọ thấp thì trong chủ nghĩa tư bản nó đạt đến trình độ cao đến mức chi phối toàn bộ cuộc sống của con người trong xã hội đó. Điều đó khiến người ta nghĩ rằng kinh tế thị trường là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản

III/ Khẳng định lại:

+ Chủ nghĩa tư bản không sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó, kinh tế thị trường với tư cách là kinh tế hàng hóa ở trình cao không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại

+ Chỉ có thế chế kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mới là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản để tạo ra lợi nhuận tối đa cho chủ nghĩa tư bản

4. Giải thích luận điểm: “kinh tế thị trường là thành tựu phát triển chung của nhân loại”?

I/ Khái niệm kinh tế thị trường

1/ Khái niệm 1: đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước

2/ Khái niệm 2: kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”

II/ Giải thích

1/ Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội cho thấy sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường

+ Trong quá trình sản xuất và trao đổi, các yếu tố thị trường như cung, cầu, giá cả có tác động điều tiết quá trình sản xuất hàng hóa, phân bố các nguồn lực kinh tế và tài nguyên thiên nhiên như vốn, tư liệu sản xuất, sức lao động… phục vụ cho sản xuất và lưu thông

+ Thị trường giữ vai trò là một công cụ phân bố các nguồn lực kinh tế

+ Trong nên kinh tế khi các nguồn lực kinh tế được phân bố bằng nguyên tắc thị trường thì người ta gọi đó là kinh tế thị trường

2/ Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong chủ nghĩa tư bản

+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có cùng bản chất đều nhằm sản xuất ra để bán, đều nhằm mđ giá trị và điều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa

– Tiền tệ

+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa điều dựa trên cơ sơ phân công lao động xã hội và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, làm cho những người sản xuất vừa độc lập, vừa phụ thuộc vào nhau, trao đổi mua bán hàng hóa là phương thức giải quyết mâu thuẫn trên

+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có sự khác nhau về trình độ phát triển. kinh tế hàng hóa ra đời từ kinh tế tự nhiên, những còn ở trình độ thấp, chủ yếu là sản xuất hàng hóa tư nhân, quy mô nhỏ bé, kỹ thuật thủ công, năng suất thấp. còn kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển cao, kinh tế thị trường lấy KH – CN hiện đại làm cơ sơ và nên sản xuất xã hội hóa cao

3/ Kinh tế thị trường có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng cho đến nay nó mới biểu hiện rõ rệt nhất trong chủ nghĩa tư bản

+ Trước chủ nghĩa tư bản, kinh tế thị trường còn ở thời kỳ mạnh nhà, trình đọ thấp thì trong chủ nghĩa tư bản nó đạt đến trình độ cao đến mức chi phối toàn bộ cuộc sống của con người trong xã hội đó. Điều đó khiến người ta nghĩ rằng kinh tế thị trường là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản

III/ Khẳng định lại:

+ Chủ nghĩa tư bản không sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó, kinh tế thị trường với tư cách là kinh tế hàng hóa ở trình cao không phải là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại

+ Chỉ có thế chế kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mới là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản để tạo ra lợi nhuận tối đa cho chủ nghĩa tư bản

5. Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường của Đảng thời kỳ đổi mới?

I/ Khái niệm kinh tế thị trường

kinh tế thị trường Đh xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”

II/ Khái niệm thể chế kinh tế

Thế chế kinh tế thị trường là môt tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường

III/ Quan điểm

Thực tiện Đl đổi mới, mở của nên kinh tế và chuyển đổi cơ chế từ nên kinh tế và kế hoạch hóa, tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nên kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảng và nhà nước luôn luôn quan tâm việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường Đh xã hội chủ nghĩa với nhân dân cơ bản như sau:

1/ Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế

Thực hiện quan điểm này nhằm khắc phục tư tưởng chủ quan, duy ý chí, vi phạm sử vận động của quy luật khách quan, cụng như khắc phục chủ nghĩa giáo điều, rập khuôn, máy móc, bắt chước nước ngoài, không tính tới đặc điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế nước ta, chảy theo các chỉ tiêu kinh tế thuần túy, coi nhẹ Đh xã hội chủ nghĩa, định hướng phát triển của nền kinh tế nước ta

2/ Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế CT, xã hội, giữa NN, thị trường và xã hội, gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường

3/ Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nhiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữa vững AN _CT, trật tự an toàn xã hội.

4/ Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiện quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vưa tổng kết rút kinh nhiệm.

Quan điểm này xuất phát từ thực tế của quá trình xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở nước ta là công việc mới mẻ, chưa có tiền lệ, phải vừa làm, vừa tổng kết thực tiễn, rút ra những bài học kinh nhiệm. Những yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới, không cho phép chúng ta lưng chừng, trù trừ khi đã có nhận thức đúng đắn quá trình phát triển của đất nước

5/ Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiểu lực và hiểu quả quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường Đh xã hội chủ nghĩa

Quan điểm này xuất phát từ bài học kinh nhiệm qua 20 năm đổi mới, xác định đổi mới là sử nghiệp của toàn dân, do nhân dân thực hiện và vì lợi ích của nhân dân. Do vậy, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trườngT Đh xã hội chủ nghĩa phải huy động được sự tham gia của toàn dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc. sử lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của Cách mạng nước ta

IV/ Đánh giá

Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường của đảng thời kỳ đổi mới được đánh giá là đúng đắn, với việc đảng ta luôn luôn quan tâm việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ĐH xã hội chủ nghĩa phù hợp với đường đi và hoàn cảnh của đất nước, ta rút ra được 2 số vấn đề sau:

1/ Ưu điểm

+ Tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau cao hơn năm trước

+ Văn hóa và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt đướng lối gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt, nhất là kết quả trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo, đời sống nông dân được cải thiện

+ CT – xã hội ổn định. QP – AN được tăng cường, quan hệ đối ngoại có bước phát triển mới, vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao

+ Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội, có sử thay đổi cơ bản và toàn diện

2/ Hạn chế

+ Năng lực cạnh tranh quốc gia chậm được cải thiện, chất lượng, hiểu quả, sức cảnh tranh thấp, chưa từng xứng với tiềm năng, cơ hội và yêu cầu phát triển của đất nước

+ Nắng suất lao động xã hội thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực

Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng dựa vào tăng đầu tư, khai thác tài nguyên, các cân đối vị mô chưa vững chắc

+ Ứng dụng KH – C còn chậm.

Chương VI. Đường lối xây dựng hệ thống chính trị

1. Những đổi mới tư duy về hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới?

I/ Khái niệm hệ thống chính trị

Hệ thống chính trị là 1 bộ phận kiến trúc thượng tầng xã hội, bao gồm các tổ chức, các thiết chế có quan hệ với nhau về mặt mđ, chức năng trong việc thực hiện, tham gia thực hiện quyền lực chính trị hoặc đưa ra các quyết định chính trị.

II/ Hạn chế trước đổi mới

1/ Mối quan hệ giũa đảng và nhà nước ở từng đơn vị chưa được xây định thật rõ, mỗi bộ phận, mỗi tổ chức trong hệ thống chuyên chính VS chưa làm tốt chức năng của mình chế độ trách nhiệm, pháp xã hội chủ nghĩa còn nhiều thếu sót.

2/ Bộ máy nhà nước cồng kềnh và kém hiệu quả mà cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp là nguyên nhân trược tiếp.

3/ Sự lạnh đảo của đảng chưa ngang tầm nhiệm vụ của giai đoạn mới, chưa đáp un ứng yêu cầu giải quyết nhiều vấn đề kinh tế – xã hội cơ bản và cấp bách.

4/ Đảng chưa phát huy tốt vai trò và chức năng của các đoàn thể trong việc giáo dục, động viên quần chúng tham gia quản lý kinh tế- xã hội.

III/ Những đổi mới tư duy

1/ Nhận thức mới về mqh giữa đổi mới CT, trước hết là đổi mới hệ thống chính trị

+ Đảng ta khẳng định đổi mới là 1 quá trình, bắt đầu từ đổi mới kinh tế, trước hết là đổi mới tư duy kinh tế, đồng thời từng bước đổi mới hệ thống chính trị, phải tập trung đổi mới kinh tế trước hết, vì có đổi mới thành công về kinh tế mới tạo được điều kiện cơ bản để tiến hành đổi mới hệ thống chính trị thuận lợi

+ Mặt khác, nếu không đổi mới hệ thống chính trị, thì đổi mới kinh tế sẽ gặp trở ngại, hệ thống chính trị được đổi mới kịp thời, phù hợp sẽ là điều kiện quan trọng để thúc đẩy đổi mới và phát triển kinh tế. Như vậy, đổi mới hệ thống chính trị là đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường Đh xã hội chủ nghĩa

-. Tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng, hoạt động của nhà nước và phát huy quyền dân chủ nd

– Đảm bảo quyền lực, quyền giám sát và phân biệt xã hội cho mặt trận tổ quốc và các tổ chức xã hội

=> Coi đổi mới kinh tế là trung tâm, từng bước đổi mới hệ thống chính trị

2/ Nhận thức về đấu tranh giai cấp về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong gđ mới

+ Về đấu tranh giai cấp. trước kia: địa chủ đối đầu với ruộng đất dân ngày này là để xây dựng và bảo vệ tổ quốc

+ Nội dung: – Thực hiện thắng lợi sự nhiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đh xã hội chủ nghĩa

. – Khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống áp lực bất công

+ Đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tình trạng và hành động tiêu cực, sai trái

. – Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch

. – Bảo vệ độc lập dân tộc, xây dưng nước ta thành 1 nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc

+ Về động lực: đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa CN với nhân dân và trí thức do đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội

3/ Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế : đảng lãnh đảo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, trong đó, đảng vừa là một bộ phận của hệ thống chính trị, vưa là “hạt nhân” lãnh đạo hệ thống ấy, hành động trong khuôn khổ hiến pháp, pháp luật

+ không chấp nhận đa nguyên CT, đa đảng đối lập, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân và vì lý do Đảng Cộng sản lãnh đạo, có chức năng thể chế hóa và tổ chức thực hiện đường lối, quan điểm của đảng

+ mặt trận Tổ quốc Việt Nam là liên minh CT của các đoàn thể nhân dân và các nhân tiêu biểu của các giai cấp và tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, là cơ sở CT của chính quyền nhân dân, hoạt động theo phương thức hiệp thương dân chủ, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện phản biện, giám sát xã hội góp phân xây dựng đảng, xây dựng nhà nước, phát huy quyền là chủ của nhân dân

+ Nông dân là người làm chủ xã hội, làm chủ thông qua nhà nước và các cơ quan đại diện, đồng thời làm chủ trực tiếp thông qua cơ chế “dân biết, dân bàn, dân làm dân kiểm tra”, làm chủ thông qua hình tự quản

+ Đảng Cộng sản cầm quyền là Đảng lãnh đạo nhà nước những ko làm thay nhà nước, đảng quan tâm xây dựng cụng cố nhà nước, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể CT _ xã hội, phát huy vai trò của các thành tổ này trong quản lý, điều hành xã hội, đổi mới phương thức lãnh đạo cảu đảng phải đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, đổi mới kinh tế

4/ Nhận thức mới về xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị

+ Thuật ngữ ” xây dựng nhà nước pháp quyền” lần đầu tiên được đề cập tại Hội nghị trung ương 2 khóa VII (1992)

+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước khẳng định pháp luật giữ vị trí tối thượng trong quản lý nhà nước, pháp luật là hiến pháp và các bộ luật khác. Mọi quyền hành trong quản lý nhà nước và quyền lời của nhân dân được quy định trong hiến pháp. Nhà nước quản lý bằng hiến pháp, pháp luật, những vi phạm cũng được pháp luật quy định các chế tài xử lý

IV/ Đánh giá

=> Đổi mới tư duy là đúng,, hệ thống chính trị đã thực hiện có kq 1 số đổi mới quan trọng, đặc biệt là quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, CT, TT, văn hóa được pháp huy, tuy nhiên khi liên hệ quá trình thực hiện đổi mới chúng ta vẫn còn bất cập như:
1/ Năng lực và hiệu quả lạnh đạo của đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của nhà nước, hệ quả hành động của mặt trận tổ quốc và các tổ chứcCT – xã hội chua ngang tầm đòi hỏi của tình hình nhiệm vụ mới

2/ Việc cải các nên hành chính QG còn rất hạn chế, bộ máy hành chính còn nhiều tầng nấc làm cho việc quản lý các quốc tế kinh tế – xã hội chưa thật nhanh, nhảy và có hiểu quả cao. Tình trạng quan liêu hách dịch, nhúng nhiễu của 1 bộ phận công chức nhà nước chưa được khắc phục, kỷ cương, phép nước bị xem thường ở nhiều nơi

3/ Phương thức tổ chức, phong cách hoạt động của mặt trận và các tổ chức CT – xã hội vẫn chưa thoát khỏi tình trạng hành chính, xơ cứng, một số cán bộ bị “viên chức hóa”, chưa thật gắn bó với quần chúng. Nạn tham nhũng hệ thống chính trị còn trâm trọng, bệnh cục bộ, bản vị, địa phương còn khá phổ biến. quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm

4/ Vai trò giám sát, phản biện của mặt trận tổ quốc và các tổ chức CT – xã hội còn yếu, chưa có cơ chế thật hợp lý để phát huy vai trò này. Đổi ngũ cán bộ của hệ thống chính trị nói chung, của mặt trận Tổ Quốc và các tổ chức CT – xã hội nói riêng chất lượng còn bị hạn chế, nhất là ở cấp cơ sở

5/ Phương thức lãnh đạo của đảng đối với hành động của hệ thống chính trị còn chậm đổi mới, có mặt lúng túng

=> y kiến khắc phục hạn chế đó

+ Nâng cao nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị mang tính thống nhất cao, trong hoạch định và thực hiện một số chủ trương, giải pháp phải triệt để

+ Việc đổi mới hệ thống chính trị phải quan tâm đúng mức, ít nhất là ngang tầm so với đổi mới kinh tế

+ lý luận về hệ thống chính trị và về đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta phải được sáng tỏ

2. Vì sao vai trò giám sát và phản biện xã hội được giao cho Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội?

I/ Khái niệm

1/ Hiến pháp năm 2013 khẳng định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chứ liên minh CT, liên hiệp tự nguyện của tổ chức CT, các tổ chức CT – xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dt, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở CT của chính quyền nd, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội, giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng đảng, nhà nước đối ngoại nội dung góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc

2/ Hoạt động :

+ MTTQ và các CTC CTXH là những bộ phận cấu thành hệ thống chính trị và xã hội Việt Nam, được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện và hành động theo nguyên tắc tự quản, nhằm đáp ứng những lợi ích đa dạng của các thành viên, thu hút đông đảo nhân dân vào tham gia quản lý các công việc nhà nước, công việc xã hội, nâng cao tích cực của mỗi công dân. Tỏng xã hội ta, nhân dân thực hiện quyền lực CT của mình không chỉ bằng nhà nước mà còn thông qua các đoàn thể CT – xã hội, tổ chức xã hội

+ MTTQ và CTXH là các tổ chức quần chúng của đảng, là công cụ để tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của đảng trong các tầng lớp nhân dân

3/ Giám sát xã hội là hình thức giám sát của các chủ thể ngoài nhà nước thông qua các tổ chức xã hội hoặc bằng hình thức giám sát trực tiếp của công dân đối với tổ chức và hoạt độn của bộ máy nhà nước, của đảng cầm quyền nhằm đảm bảo thực thi quyền lực của nhân dân

4/ Phản biện xã hội là hành động của chủ thể xã hội dung các luận chúng KH để nhận xét, đánh giá, nêu quan diểm để cơ quan có thẩm quyền xem xét khi ban hành các quyết sách CT

II/ Vì sao (pt)

1/ MTTQ và ctc CTXH giữ vai trò là cầu nối giữa đảng và dân, tập hợp rộng rãi chúng nhân dân

2/ MTTQ và CTC CTXH là lực lượng gần dân, hiểu dân, đề xuất được các ý kiến, nguyện vọng đúng đắn của quần chúng nhân dân

3/ MTTQ và ctc CTXH đại diện cho quyền và lợi ích của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội, AN, QP

4/ MTTQ và ctc CTXH đã khắc phục được đặc trưng cơ chế 1 đảng cầm quyền, chuyên chế đặc quyền

III/ Biện pháp

1/ Cần nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vai trò của MTTQ trong điều kiện một đảng cầm quyền với yêu cầu xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân

2/ Để giám sát và phản biện xã hội có chất lượng và hiểu quả, thì chủ thể giám sát và phản biện phái mạnh, phải cộng sảno bản lĩnh, có trình độ chuyên môn, có năng lực nhìn nhận, phân tích, đánh giá vấn đề

3/ Thực hiện tốt mph giữa tổ chức đảng, chính quyền với MTTQ và các đoàn thể

4/ Cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đầy đủ, thống nhất

5/ Muốn giám sát và phản biện được, MTTQ Việt Nam phaiar giữ được một vị thế của một chủ thể giám sát và phản biện xã hội độc lập.

3. Hệ thống chính trị nước ta bao gồm những thành tố nào? Được chính thức sử dụng từ thời gian nào và thay cho khái niệm nào?

I/ Khái niệm

hệ thống chính trị là 1 bộ phận kiến trúc thượng tầng, xã hội, bao gồm các tổ chức, các thiết bị chế có quan hệ vs nhau về mặt mđ, chức năng trong việc thực hiện. tham gia thực hiện quyền lực chính trị hoặc đưa ra các quyết định CT.

II/ Bao gồm

+ Hệ thống chính trị là bao gồm các tổ chức, các thiết chế vs cách là chủ thể của các quyết định CT

. – Các chủ thể có bộ máy, có tư cách pháp lý

. – Các tổ chức, thiết chế trong hệ thống có mđ, chức năng thực hiện, tham gia thực hiện quyền lực nhà nước, quyền lực CT, thực hiện hoặc tham gia các quyết định chính trị, vào việc thực hiện các chính sách quốc gia

+ Cấu trúc của hệ thống chính trị rất đa dạng, nhưng cơ bản bao gồm ba bộ phận: đảng CT, nhà nước và các tổ chức CT – xã hội của nhân dân

+ Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm

1/ Đảng cộng sản Việt Nam

2/ Nhà nước CHXHCN Việt Nam

3/ Các tổ chức CT _ xã hội, đặc biệt là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và 5 đoàn thể CT – xã hội

+ Đoàn thanh nên Cộng sản HCM

+ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

+ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

+ Hội Nông dân Việt Nam

+ Hội cựu chiến binh Việt Nam

III/ Trả lời

Trước 1986 đảng ta chưa sử dụng khái niệm hệ thống chính trị chỉ sử dụng khái niệm hệ thống chuyên chính vô sản. việc không sử dụng khái niệm “hệ thống chuyên chính vô sản”và sử dụng khái niệm “hệ thống CT” là kết quả của bước đổi mới tư duy CT có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc như:

1/ Nhận thức mới về mqh giữa đổi mới kinh tế và đổi mới CT, trước hết là đổi mới hệ thống chính trị

2/ Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới

3/ Nhận thức mới về xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị

Chương VII. Đường lối xây dựng, phát triển nền văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội

1. Những đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng thời kỳ đổi mới?

I/ Đánh giá nên văn hóa trước đổi mới

1/ Kết quả

+ Xóa bỏ tư sản, văn hóa phong kiến và văn hóa no dịch của thực dân pháp, xây dựng văn hóa dân chủ mới, khoa học và đại chúng

+ Hoàn thành xóa nạn mù chữ, phát triển hệ thống GD

+ văn hóa cứu quốc động viên toàn dân tham gia chống pháp xâm lược

+ 1960- 1975: đạt được nhiều thành tựu về công tác tư tưởng, văn hóa, phát triển GD ở miền bắc ngay trong thời kỳ chiến tranh ác liệt

+ Đánh pháp, đánh mỹ thắng lợi đã khẳng định đường lối Chính trị đúng đắn và đồng thời khẳng định đường lối văn hóa đúng đắn

2/ Hạn chế:

+ Công tác tư tưởng văn hóa thiếu sắc bén, thiếu tính chiến đấu

+ XD thể chế văn hóa chậm bộc lộ suy thoái đạo đức, lối sống

+ Cơ chế kế hoạch hóa bao cấp gây triệt tiêu văn hóa –GD và kìm hãm tự do sáng tạo

+ Một số công trình văn hóa tập thể, phi vật thể được quan tâm, bảo tồn thậm chí là phá hủy

II/ Đổi mới

1/ Tai đại hội VI của đảng (12/86), đảng dần đi tới những nhận thức mới, quan điểm mới văn hóa. Việc coi trọng các chính sách đối với văn hóa, đối với con người thực chất là trở về tình trạng của CT HCM, là cơ sở cho nhận thức mới, quan điểm mới về văn hóa của Đảng

+ Vai trò của văn hóa, ĐH VI đánh giá “không hính thái tư tưởng nào có thể thay thế được văn học và nghệ thuật trong việc xây dựng tình cảm lành mạnh, tác động sâu sắc vào việc đổi mới nếp nghĩ, nếp sống của con người”.

+ Đại hội VI cũng đề cao vai trò của văn hóa trong đổi mới tư duy, thống nhất về từ tưởng, dứt bỏ cơ chế cũ đã không còn phù hợp, thiết lập cơ chế mới, khẳng định đồng thời với xây dựng kinh tế, phải coi trọng các vấn đề văn hóa, tạo ra môi trường văn hóa thích hợp cho sự phát triển

2/ Cương lĩnh năm 91 lần đầu tiên đưa ra quanv niệm nền văn hóa Việt Nam có đặc trưng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

+ Cương lĩnh khẳng định tiếp tục tiến hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa, làm cho thế giới quan Mác – leenin và tư tưởng HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần CH. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại. chống tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội

+ Cương lĩnh xác định gd và đào tọa, KH – CN là quốc sách hàng đầu

3/ ĐH VII đến ĐH X và nhiều nghị quyết TW tiếp theo đã xác định văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. trong đó

+ Đại hội VII (6/91) và đh VIII(6/96) của Đảng khẳng định : KH và GD đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nhiệp xây dưng chủ nghĩa xã hội và bảo vệt tổ quốc, là 1 động lực đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. do đó phải coi sự nghiệp GD _ ĐT cùng với KH-CN là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển xã hội

+ NQTƯ 5 khóa VIII (7/98) nêu ra 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo, 10 nhiệm vụ cụ thể và 4 giải pháp lớn để xây dựng và phát triển về văn hóa trong thời kỳ mới

Năm quan điểm chỉ đạo:

1/ Văn hóa là nên tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế _ xã hội. Thiếu nền tảng tinh thần lành mạnh và tiến bộ thì không có sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững. xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội công bằng, văn minh, con người phát triển toàn diện

2/ Nên văn hóa Việt Nam là nên văn hóa tiên tiến, đậm đa bản sắc dân tộc

3/ Nên văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam

4/ Xây dựng và phát triển nền văn hóa là sự nghiệp của toàn dân, do đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng

5/ văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp Cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí Cách mạng và sự kiên trì thận trọng

Mười nhiệm vụ cụ thể:

1/ Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn Cách mạng mới với những đức tính, tinh thần yêu nước, có ý thức tập thể, có lối sống là mạnh…

2/ Xây dựng môi trường văn hóa

3/ Phát triển sử nghiệp văn học – nghệ thuật

4/ bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa

5/ Phát triển sự nghiệp GD _ DT và khoa học công nghệ

6/ Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng

7/ bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số

8/ Chính sách văn hóa đối với tôn giáo

9/ Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa

10/ Cụng cố xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa

Bốn giải pháp lớn:

1/ Mở rộng cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước với thi đua yêu nước và phong trào: “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

2/ Tăng cường xây dựng, ban hành pháp luật và các chính sách về văn hóa

3/ Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hđ văn hóa

4/ Nâng cao hiểu quả lãnh đạo của đảng trên lĩnh vực văn hóa

Đến HNTƯ 9 khóa IX (1/2004) xác định thêm “phát triển văn hóa đồng bộ với phát triển kinh tế”

HNTƯ 10 khóa IX (7/2004) đặt vấn đề đảm bảo sự gắn kết giữa nv phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng chỉnh đốn đảng là then chốt với nhiệm vụ không ngừng nâng cao văn hóa – nên tảng – Tinh thần xã hội. Đồng thời cũng nhận định:cơ chế thị trường đã làm thay đổi mqh giữa cá nhân với cộng đồng, thúc đẩy dân chủ đời xã hội, đa dạng hóa thị hiếu và phương thức sinh hoạt văn hóa. Do đó phạm vi, vai trò của dân chủ hóa – xã hội hóa văn hóa và của cá nhân ngày càng tăng lên và mở rộng là những thách thức mưới đối với sự lãnh đạo và quản lý công tác văn hóa của Đảng và nhà nước ta

III/ Đánh giá

+ Những đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng thời kỳ đổi mới là đúng đắn, sáng tạo, cho thấy đổi mới tư duy đã phát huy tính tích cực, định hướng đúng đắn cho sự phát triển đời sống xã hội thể hiện qua các quan điểm sau:

1/ Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa bước đầu được tạo dựng

2/ Môi trường văn hóa có chuyển biến theo hướng tích cực và hợp tác văn hóa quốc tế được tăng cường

3/ giáo dục ĐT, khoa học công nghệ có bước phát triển mới

4/ XD đời sống văn hóa, nếp sống văn minh có tiến bộ

+ Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế sau:

1/ Thành tựu đạt được về văn hóa chưa tương ứng với yêu cầu của xã hội và chưa vững chắc, đạo đức và lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp

2/ Môi trường văn hóa bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xã hội

3/ Tình trạng nghèo, lạc hậu về văn hóa tinh thần còn thể hiện ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng căn cứ Cách mạng

4/ Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hóa, tinh thần ở nhiều vùng nông thôn, miền núi….

+ Biện pháp khắc phục:

1/ Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị trường đh xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế

2/ Đề cao nhiệm vụ xây dựng văn hóa trong CT và kinh tế

3/ Nâng cao chất lượng, hiểu quả hđ văn hóa

4/ làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản

5/ Phát triển CN văn hóa đi đôi với XD, hoàn thiện thị trường DV và sp văn hóa

6/ Chủ động hội nhập quốc tế và văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại

7/ Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực, hiểu quả quản lý nhà nước đổi với lĩnh vực văn hóa

2. Giải thích luận điểm: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội”. Minh họa bằng ví dụ thực tế?

I / Khái niệm

Theo thế giớiĐ UNESCO; “văn hóa phản ánh và thể hiện 1 cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ nó cấu thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình”

II/ Giải thích

1, Văn hóa phản ánh và thể hiện 1 cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống xã hội về vật chất và tinh thần

VD:

+ Trong những tp nghệ thuật như tp tắt đèn của Ngô Tất Tố, nó phản ánh khách quan đời sống xã hội Việt Nam trước Cách mạngT8

+ Sử sáng tạo KH lúc bấy giờ như ông Tràn Đại Nghĩa sáng tạo thuốc súng và súng khối trong điều kiện thúc đẩy mđ hướng tới cuộc kháng chiến chống pháp, trong điều kiện Việt Nam lúc bấy giờ phương tiện chống pháp chỉ là cuốc, xẻng, gậy gộc nên ông đã phát triển được vụ khí chiến lược

2/ Văn hóa là trình độ phát triển các quan hệ nhân chính của 1 xã hội trong mỗi con người

+ Vai trò vô cùng quan trọng trong việc định hướng thái độ, suy nghĩ, lối sống của con người trong 1 xã hội theo hướng tích cực

+ Được cộng đồng khẳng định và gìn giữ với các hệ giá trị đặc trưng cho bản sắc dân tộc đó là chân – Thiện – mỹ

+ Trong mỗi con người Việt Nam thấm nhuần chân – Thiện – mỹ., yếu tố này đúc kết tỏng hang nghìn năm lịch sử

VD: +truyền thống tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn, 20 -11, tất cả các cấp học đều hướng về thầy cô giáo

+ Như người nghệ an có câu, sáng khoai trưa khoai, tối khoai, ông đỗ cha đỗ, con đỗ, thái độ, hành vi ứng xử tích cực nên xã hội tốt đẹp hơn

3/ Nhìn văn hóa là tổng thể, là biểu hiện của sự phát triển của 1 nền văn minh. Mà ngày nay nó thể hiện ở trình độ phát triển của 1 xã hội, xã hội càng phát triển thì nên văn hóa càng tiến bộ

+ Đảm bảo con người ta có đủ 2 yếu tố đời sống vật chất và tinh thần

– Nếu chỉ có vật chất: sống như 1 đông vật sinh học

– Tinh thần: đảm bảo tâm tư tình cảm, nhu cầu về mặt gía trị. văn hóa đáp ứng được nhu cầu đó cho con người

Nên nó là nên tảng phát triển đầy đủ cho yếu tố con người

4/ Mọi chiến lược phát triển kinh tế _ CT cuối cùng là để phục vụ đời sống của nhân dân, nhân dân hạnh phúc không chỉ giàu mà phải có những yếu tố về tinh thần mà thể hiện là văn hóa phát triển

=> có các giá trị nói trên tạo thành nên tảng tinh thần của xã hội vì nó được thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cổng đồng dân tộc. nó được truyền lại, tiếp nối và phát huy qua các thế hệ người Việt Nam

Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để các giá

III/ Giải pháp

1/ bối dưỡng con người Việt Nam về trí tuệ, bản lĩnh, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, nhân cách, xây dựng thế giới quan KH, nhân sinh quan xã hội chủ nghĩa, hướng con người tới những giá trị Chân – Thiện – mĩ

2/ Nâng cao nhận thức của con giới trẻ về vai trò của văn hóa, dạy dỗ, truyền đạt những đặc tính tốt đẹp của dân tộc ta mà ông cha đã để lại

3. Các vấn đề xã hội bao gồm những lĩnh vực nào? Từ thời điểm nào các vấn đề xã hội được nâng lên tầm chính sách?

Khái niệm vấn đề xã hội: Là tất cả những gì liên quan đến con người, các nhóm người, các cộng đồng người đến sự tồn tại, phát triển của con người trong một hoàn cảnh xã hội nhất định được nhận thức như là một vấn nạn xã hội, đụng chạm đến lợi ích của một cộng đồng.

Quá trình tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế của Việt Nam thời kì đổi mới được đánh dấu sự thay đổi bước ngoặt bằng sự kiện Mỹ bình thường hoá quan hệ ngoại giao, phá bỏ một số lệnh cấm đối với Việt Nam vào 7/1995

Sau khi Mỹ bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày 11/7/1995 thì Việt Nam bắt đầu dễ dàng hơn tham gia các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới

Trước 1975: + Trong thời kì này, Việt Nam đã tạo được mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới.

+ Tuy nhiên, Việt Nam vẫn không thể xin gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực lẫn thế giới.

Sau 1975:

Sau khi Mỹ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày 11/7/1995, thì Việt Nam bắt đầu dễ dàng hơn tham gia các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới

28/7/95Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): quyết định này đã tạo cơ hội và tạo đà cho Việt Nam hội nhập khu vực, từ hội nhập khu vực đến hội nhập quốc tế, đồng thời giúp Việt Nam tăng cường và nâng cao vị thế hình ảnh của mình, mở rộng hợp tác với các nước không chỉ trong khu vực mà với cả các nước trong một cộng đồng quốc tế

Chính thức tham gia khu vực thương mại tự do ASEAN từ 1/1/1996. Đây được coi là một bước đột phá về hành động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

Đóng góp tích cực vào quá trình thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao hiệu quả nhập khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ trong nước. trong đó, kết quả thương mại với các nước đã ký AFTA có cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu mang tính bộ sung cho cơ cấu của ta được thay đổi theo hướng tích cực hơn là với các nước có cơ cấu xuất nhập khẩu tương đồng

1996, Việt Nam tham gia sáng lập diễn đàn hợp tác Á – Âu

Diễn đàn ASEM có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc đổi mới phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam nơi hội tụ 19 trong số 25 đối tác chiến lược và đối tác toàn diễn của Việt Nam, đem lại 70% đầu tư trực tiếp nước ngoài, 70% tổng giá trị thương mại quốc tế và 80% lượng khách dụ lịch đến Việt Nam 14 trong 16 hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết hoặc đang đàm phán là với các đối tác asean

1998 Việt Nam được kết nạp vào diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái bình dương

Gia nhập vào diễn đàn với 21 thành viên, đại diện khoảng 40% dân số thế giới, đóng góp 54% GDP và 44% thương mại toàn cầu, Việt Nam được hưởng các quyền lợi chính sau:

+ Tự do thương mại và đầu tư: giảm thuế, tăng giá trị thương mại, thúc đẩy hợp tác hình thành khu vực thương mại tự do

+ Tạo thuận lợi trong KD; giảm chi phí giao dịch thương mại

+ Hợp tác kinh tế – kỹ thuật (ECOTECH)

Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11/1/2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập tổ chức này. Lợi ích lớn nhất mà Việt Nam thu được từ hội nhập là thị trường xuất khẩu thuận lợi cho Việt Nam mở rộng. do Việt Nam được hưởng qui chế MFN vô điều kiện, theo đó hàng hóa Việt Nam sẽ được cạnh tranh bình đẳng với các nước thành viên WTO chiếm 90% khối lượng thương mại thế giới).

Từ đó sẽ tăng cường tiềm lực kinh tế thông qua việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài.

Cộng đồng chung các quốc gia ASEAN (22/11/2015): tạo môi trường khu vực hòa bình và ổn định để mỗi nước tập trung phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế.

Gần đây nhất, hiệp định đối tác xuyên thái bình dương được ký kết giữa 12 nước vào ngày 4/2/2016 trong đó có Việt Nam, dánh dấu 1 bước tiến mới trong nền kinh tế Việt Nam nếu như hiệu lực hiệp định được bắt đầu.

+ Tạo điều kiện cân bằng lại quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các khu vực thị trường trọng điểm, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường nhất định.

+ Tạo đột phá cho xuất khẩu của Việt Nam khi được tiếp cận với những thị trường lớn với thuế siêu thấp.

+ Tạo ra nhiều công ăn việc làm, hình thành năng lực sản xuất mới để tận dụng các cơ hội xuất khẩu và tham gia các chuỗi giá trị trong khu vực và toàn cầu.

+ Sẽ giúp nên kinh tế Việt Nam phân bố lại nguồn lực theo hướng hiểu quả hơn, từ đó hộ trợ tích cực cho quá trình cơ cấu lại và đổi mới mô hình tăng trưởng.

Chương VIII. Đường lối đối ngoại

1. Tư tưởng chỉ đạo về đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế?

Trong các văn kiện liên quan đến lĩnh vực đối ngoại, Đảng ta đều chỉ rõ cơ hội và thách thức của việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, trên cơ sở đó Đảng ta xác định mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo công tác đối ngoại

Cơ hội và thách thức:

Về cơ hội: Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hoá kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế. Mặt khác thắng lợi sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.

Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu như phân hoá, giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia… gây tác động bất lợi đối với nước ta.

=) Những cơ hội và thách thức nêu trên co mối quan hệ, tác động qua lại, có thể chuyển hoá lẫn nhau.

Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại

Mục tiêu: Lấy việc giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế- xã hội là lợi ích cao nhất của Tổ quốc.

Nhiệm vụ: Giữ vững môi trường hoà bình, thuận lợi cho đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa bảo vệ giữ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế của đất nước, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.

Tư tưởng chỉ đạo

Trong quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế phải quán triệt đầy đủ, sâu sắc các quan điểm

+ Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam

Ví dụ: Việt Nam hỗ trợ cho Triều Tiên 100 triêu tấn gạo trong nhiều năm

+ Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại

Không chỉ có đối ngoại Việt Nam – Lào, Việt Nam- CPC mà còn đối ngoại với tất cả các tổ chức trong khu vực như asean, các tổ chức thế giới như Liên hợp quốc, WHO…

+ Năm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thức đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác; đấu tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu, tránh bị đẩy vào thế cô lập

Trong tất cả các quan hệ đối ngoại không chỉ trong tất cả các lĩnh vực cũng luôn cần phải giữ vững bảo vệ dân tộc

+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội

+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế-xã hội ; giữ gìn bản sắc dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh té quốc tế

+ Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.

+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò củaNhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đòan thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làmchủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Chúng ta luôn giữ vững vai trò của đảng, tất cả các lĩnh vực phát triển về kinh tế- văn hoá, xã hội luôn hướng đến vai trò của Đảng, sự lãnh đạo tài tình của Đảng

Nhận xét:

Tư tưởng chỉ đạo đúng đắn, có sáng tạo, có ý nghĩa rất là quan trọng góp phần đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, có được những bước phát triển đưa Việt Nam lên tầm cao mới

Ngoài những mặt tích cực tư tưởng chỉ đạo còn có những mặt hạn chế như trong quan hệ các nước chúng ta còn bị động và hiệu quả chưa cao, chưa xác định được các mối quan hệ đan xen, ổn đinh, bền vững với các nước lớn và các đối tác quang trọng, chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Quá trình tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế của Việt Nam thời kỳ đổi mới?

Quá trình tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế của Việt Nam thời kì đổi mới được

I/ Trước 7-1995

+ Trong thời kỳ này, Việt Nam đã tạo được mqh tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới.

+ Tuy nhiên, Việt Nam vẫn không thể xin gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực lẫn thế giới.

II/ Sau 7-1195

Sau khi Mỹ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày 11/7/1995, thì Việt Nam bắt đầu dễ dàng hơn tham gia các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới.

1/ 28/7/95Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): quyết định này đã tạo cơ hội và tạo đà cho Việt Nam hội nhập khu vực, từ hội nhập khu vực đến hội nhập quốc tế, đồng thời giúp Việt Nam tăng cường và nâng cao vị thế hình ảnh của mình, mở rộng hợp tác với các nước không chỉ trong khu vực mà với cả các nước trong một cộng đồng quốc tế.

2/ Chính thức tham gia khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) từ 1/1/1996. Đây được coi là một bước đột phá về hành động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

Đóng góp tích cực vào quá trình thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao hiệu quả nhập khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ trong nước. Trong đó, kết quả thương mại với các nước đã ký AFTA có cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu mang tính bộ sung cho cơ cấu của ta được thay đổi theo hướng tích cực(tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu) hơn là với các nước có cơ cấu xuất nhập khẩu tương đồng (TQ)

3/ Năm 96, Việt Nam tham gia sáng lập diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM)

Diễn đàn ASEM có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc đổi mới, phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Đây là nơi hội tụ 19 trong số 25 đối tác chiến lược và đối tác toàn diễn của Việt Nam, đem lại 70% đầu tư trực tiếp nước ngoài, 70% tổng giá trị thương mại quốc tế và 80% lượng khách dụ lịch đến Việt Nam 14 trong 16 hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết hoặc đang đàm phán là với các đối tác ASEAN

4/ Năm 98, Việt Nam được kết nạp vào diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái bình dương (APEC)

Gia nhập vào diễn đàn với 21 thành viên, đại diện khoảng 40% dân số thế giới, đóng góp 54% GDP và 44% thương mại toàn cầu, Việt Nam được hưởng các quyền lợi chính sau:

+ Tự do thương mại và đầu tư: giảm thuế, tăng giá trị thương mại, thúc đẩy hợp tác hình thành khu vực thương mại tự do

+ Tạo thuận lợi trong KD; giảm chi phí giao dịch thương mại

+ Hợp tác kinh tế – kỹ thuật (ECOTECH)

5/ Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới(WTO) vào ngày 11/1/2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập tổ chức này

Lợi ích lớn nhất mà Việt Nam thu được từ hội nhập là thị trường xuất khẩu thuận lợi cho Việt Nam mở rộng. do Việt Nam được hưởng qui chế MFN vô điều kiện, theo đó hàng hóa Việt Nam sẽ được cạnh tranh bình đẳng với các nước thành viên WTO chiếm 90% khối lượng thương mại thế giới).

Từ đó sẽ tăng cường tiềm lực kinh tế thông qua việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài.

6/ Cộng đồng chung các quốc gia ASEAN (22/11/2015): tạo môi trường khu vực hòa bình và ổn định để mỗi nước tập trung phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập quốc tế.

7/ gần đây nhất, hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương được ký kết giữa 12 nước vào ngày 4/2/2016 trong đó có Việt Nam, đánh dấu 1 bước tiến mới trong nền kinh tế Việt Nam nếu như hiệu lực hiệp định được bắt đầu.

+ Tạo điều kiện cân bằng lại quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các khu vực thị trường trọng điểm, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường nhất định.

+ Tạo đột phá cho xuất khẩu của Việt Nam khi được tiếp cận với những thị trường lớn với thuế siêu thấp.

+ Tạo ra nhiều công ăn việc làm, hình thành năng lực sản xuất mới để tận dụng các cơ hội xuất khẩu và tham gia các chuỗi giá trị trong khu vực và toàn cầu.

+ TPP sẽ giúp nên kinh tế Việt Nam phân bố lại nguồn lực theo hướng hiểu quả hơn, từ đó hộ trợ tích cực cho quá trình cơ cấu lại và đổi mới mô hình tăng trưởng.

3. Liệt kê các tổ chức quốc tế…?


Những nội dung liên quan đến đề cương đường lối cách mạng của đảng cộng sản Việt Nam

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam: Chương 5

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – Chương 7

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam – Chương 8

Hội và đáp môn học đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

Đề cương Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam trắc nghiệm

Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam PDF

Ngân hàng câu hỏi đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam

Đề cương đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam đại học hàng Hải

Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam xuất bản Nam 2017 PDF

5/5 - (12755 bình chọn)

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền