Câu hỏi và đáp án môn Luật Dân sự 2

Chuyên mụcĐề cương ôn tập, Luật dân sự Câu hỏi và đáp án môn luật dân sự 2

[Hocluat.vn] Tổng hợp các câu hỏi và đáp án môn Luật Dân sự 2 (câu hỏi tự luận – lý thuyết) để các bạn tham khảo, ôn tập tập chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

 

Những nội dung liên quan:

 

Câu hỏi và đáp án môn Luật Dân sự 2

Download tài liệu về máy

Câu hỏi và đáp án môn Luật Dân sự 2 .DOC

Do hệ thống lưu trữ dữ liệu của Hocluat.vn thường xuyên bị quá tải nên Ban biên tập không đính kèm File trong bài viết. Nếu bạn cần File word/pdf tài liệu này, vui lòng để lại Email ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này!

1. Phân biệt quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân

* Quan hệ tài sản:

– Khái niệm:các quan hệ xã hội giữa con người với con người thông qua một tài sản nhất định.

– Tính chất:

+ Là đối tượng điều chỉnh của LDS, đa dạng, phong phú

+ Mang tính ý chí, phản ánh ý thức của các chủ thể tham gia.

+ Mang tính chất giá trị và tính được bằng tiền.

+ Thể hiện rõ tính chất đền bù tương dương trong trao đổi.

* Quan hệ nhân thân:

– Khái niệm: là các quan hệ giữa người và người về các giá trị nhân thân của các chủ thể và luôn gắn liền với các cá nhân, tổ chức khác.

– Tính chất:

+ Luôn gắn liền với một chủ thể nhất định và về nguyên tắc thì quyền nhân thân không thể chuyển giao cho chủ thể khác.

+ Đa số các quyền nhân thân mà luật dân sự điều chỉnh không có giá trị kinh tế và không có nội dung tài sản.

2. Phân loại quan hệ tài sản

* Quan hệ tài sản giữa vợ chồng.

3. Phân biệt quan hệ pháp luật tuyệt đối và quan hệ pháp luật tương đối

Căn cứ vào tính xác định của chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ:

* Quan hệ pháp Luật Dân sự tuyệt đối: Nếu trong quan hệ đó chủ thể có quyền được xác định, thì tất cả các chủ thể khác là chủ thể mang nghĩa vụ và nghĩa vụ của họ được thể hiện dưới dạng không hành động.

Ví dụ: Quyền sở hữu, Quyền tác giả đối với tài sản trí tuệ…

* Quan hệ pháp Luật Dân sự tương đối: Là những quan hệ pháp luật trong đó ứng với chủ thể quyền xác định là những chủ thể mang nghĩa vụ cũng được xác định.

Ví dụ: Quan hệ bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ hợp đồng…

4. Khái niệm và đặc tính của vật quyền

* Khái niệm:

Vật quyền là quyền của một chủ thể nhất định đối với một tài sản nhất định, cho phép chủ thể này trực tiếp thực hiện các quyền năng được pháp luật thừa nhận đối với tài sản đó.

* Vật quyền gồm 2 loại:

– Vật quyền chính

– Vật quyền hạn chế

* Đặc tính:

– Tính tuyệt đối: trên một vật chỉ có duy nhất 01 vật quyền cùng loại tồn tại

– Tính tương đối

– Tính ưu tiên

– Tính pháp định

– Hiệu lực của vật quyền

– Căn cứ xác lập, chấm dứt

5. Nguyên tắc vật quyền pháp định (xác định)

* Nguyên tắc vật quyền pháp định: Một vật quyền được công nhận khi và chỉ khi vật quyền đó được pháp luật công nhận.

6. Hiệu lực pháp lý của vật quyền

* Hiệu lực pháp lý của vật quyền

– Hiệu lực truy đòi

– Tố quyền dựa trên vật quyền: là những phương thức mà pháp luật trao cho chủ sở hữu vật nhằm đảm bảo vật quyền của mình.

– Yêu cầu hoàn trả

– Yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm vật quyền

– Yêu cầu bồi thường thiệt hại.

7. Phân biệt vật quyền và trái quyền

* Vật quyền:

– Là quyền của chủ sở hữu đối với vật, không phụ thuộc vào ý chỉ của chủ thể khác.

* Trái quyền:

– Là quyền yêu cầu một chủ thể khác phải thực hiện một nghĩa vụ đối với người có vật quyền, có thể làm hoặc không làm một việc gì đó.

8. Phân biệt vật quyền và quyền sở hữu trí tuệ

– Quyền sở hữu trí tuệ không phải vật quyền mặc dù là quyền tài sản.

9. Khái niệm tài sản

* Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.

* Tài sản bao gồm động sản và bất động sản.

(Khoản 1 Điều 105 BLDS 2015)

10. Phân biệt khái niệm tài sản và sản nghiệp

* Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản khác.

* Sản nghiệp là tài sản bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình thuộc quyền sở hữu hay quyền sử dụng hợp pháp của một cá nhân để sinh sống, kinh doanh, tạo nên cơ nghiệp của cá nhân đó.

11. Phân loại tài sản

* Vật

Hoa lợi, lợi tức

– Vật chính, vật phụ

– Vật chia được, vật không chia được

– Vật cùng loại, vật đặc định

– Vật tiêu hao, vật không tiêu hao

* Tiền

* Giấy tờ có giá

* Các quyền tài sản

12. Phân tích đặc điểm tài sản hữu hình

* Đặc điểm:

– Nhận biết được bằng giác quan tiếp xúc.

– Dễ dàng định giá

13. Phân tích đặc điểm tài sản vô hình

14. Phân loại động sản và bất động sản. Ý nghĩa của phân loại

* Động sản:

– Động sản tự nhiên

– Động sản do bản chất kinh tế

– Động sản vô hình

* Bất động sản:

– Đất và các tài sản gắn liền với đất

– Bất động sản do công dụng

* Ý nghĩa:

– Đảm bảo thực hiện nguyên tắc về xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ

– Là căn cứ xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu cho người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai.

– Là căn cứ để Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về tài sản.

– Đảm bảo thực hiện nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch vô hiệu.

– Nguyên tắc xác định luật áp dụng trong trường hợp thừa kế có yếu tố nước ngoài.

15. Trình bày về động sản vô hình

– Quyền đòi nợ được xem là động sản vô hình điển hình, quyền này cho phép người có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trả tiền, nhưng không cho phép người có quyền thực hiện một quyền gì đặc biệt trên một tài sản đặc định.

– Các quyền sở hữu trí tuệ là động sản tuyệt đối, bởi đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ không phải là một tài sản cụ thể, cũng không phải là một quyền đòi nợ chống lại người khác, mà là một kết quả của một hoạt động sáng tạo, kết quả ấy được ghi nhận, thừa nhận cho người có quyền, trong nhiều trường hợp thông qua việc đăng ký nào đó.

16. Trình bày về bất động sản vô hình

17. Trình bày về bất động sản do luật định

* Bất động sản do luật định là những bất động sản được pháp luật quy định theo điểm d khoản 1 Điều 107 BLDS 2015.

Tuy nhiên hiện tại chưa có tài sản nào được coi là bất động sản theo luật định.

18. Trình bày về bất động sản do mục đích

* Khái niệm:

Gọi là bất động sản do mục đích những động sản, nhưng được xem như bất động sản do mối liên hệ với một bất động sản do bản chất tự nhiên mà động sản này gắn liền với tư cách là một vật phụ.

* Điều kiện:

– Phải có mối liên hệ công dụng giữa hai tài sản. Mối liên hệ ấy phải khác quan không phụ thuộc vào ý chí con người.

– Cả bất động sản do bản chất tự nhiên và bất động sản do mục đích đều phải thuộc một chủ sở hữu.

* Ý nghĩa: nhằm xác định tài sản trong các giao dịch dân sự như thế chấp, cầm cố, …

19. Phân loại vật chính và vật phụ. Ý nghĩa của phân loại

* Vật chính: là vật độc lập có thể công khai tính năng.

* Vật phụ: là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là bộ phận của vật chính nhưng có thể tách rời vật chính.

* Ý nghĩa: để đảm bảo rằng khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

20. Phân loại vật tiêu hao và vật không tiêu hao. Ý nghĩa của phân loại

* Vật tiêu hao: là vật qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.(Khoản 1 Điều 113 BLDS 2015)

* Vật không tiêu hao: là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.

* Ý nghĩa: có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định đối tượng của các hợp đồng dân sự. Theo quy định của Luật Dân sự thì vật tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng vay mượn tài sản.

21. Phân loại vật cùng loại và vật đặc định. Ý nghĩa của phân loại.

* Vật cùng loại: là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và thường được xác định bằng những đơn vị đo lường.

* Vật đặc định: có thể phân biệt với các vật khác bằng các đặc tính riêng biệt của nó như hình dáng, kích thước, …

* Ý nghĩa:

+ Xác định phương thức thực hiện nghĩa vụ giao vật.

+ Xác định việc áp dụng phương thức khời kiện để bảo vệ quyền sở hữu.

22. Phân loại vật phân chia được và vật không phân chia được. Ý nghĩa của phân loại.

* Vật chia được: là những vật được phân chia thành từng phần nhỏ thì mỗi phần giữ nguyên tính năng của vật đó.

* Vật không chia được: là những vật được phân chia thành các phần nhỏ thì mỗi phần đó không giữ được tính năng sử dụng ban đầu của vật.

* Ý nghĩa:

+ Xác định phương thức giao vật

+ Xác định chủ sở hữu đối với vật mới tạo ra

23. Hoa lợi, lợi tức là gì?

* Hoa lợi: là những sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại cho chủ sở hữu.

* Lợi tức: là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.

24. Phân loại vật gốc và hoa lợi, lợi tức. Ý nghĩa của phân loại.

* Vật gốc (tài sản gốc) là tài sản sinh ra hoa lợi, lợi tức.

* Phân loại:

* Ý nghĩa:

– Việc phân loại tài sản theo cách thức này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định nghĩa vụ của người khai thác tài sản mà không phải là chủ sở hữu.

25. Khái niệm vật – khách thể của vật quyền

* Vật được đưa vào giao lưu dân sự phải đảm bảo 3 điều kiện sau:

– Là một bộ phận của thế giới vật chất

– Đem lại lợi ích cho con người.

– Có thể chiếm giữ được.

26. Phân loại vật quyền

* Phân loại:

– Vật quyền chính

– Vật quyền hạn chế

+ Vật quyền hạn chế giúp ích

+ Vật quyền hạn chế phụ thuộc

27. Trình bày về vật quyền phụ thuộc (vật quyền bảo đảm)

28. Phân loại các quyền khác đối với tài sản (vật quyền dụng ích)

* Quyền khác :

– Quyền đối với bất động sản liền kề

– Quyền bề mặt

– Quyền hưởng dụng

29. So sánh vật quyền dụng ích theo vật và vật quyền dụng ích theo người

30. So sánh vật quyền phụ thuộc theo pháp định và vật quyền phụ thuộc theo ước định

31. Tại sao nói chiếm hữu là tình trạng thực tế

* Chiếm hữu được hiểu là việc một người thể hiện bằng những ứng xử cụ thể các quyền năng đối với một tài sản.

Ngay tại thời điểm một người đang nắm giữa vật, được xem là đang chiếm hữu vật đó, dù người đó là chủ sở hữu đích thực của vật hay không phải là chủ sở hữu của vật.

32. Khái niệm và ý nghĩa của chiếm hữu

* Khái niệm:

– Luật La Mã định nghĩa, chiếm hữu là nắm giữ, chi phối tài sản theo ý chí của mình mà không phụ thuộc vào ý chí người khác.

– Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.

(Khoản 1 Điều 179 BLDS 2015)

* Ý nghĩa:

– Bảo vệ chủ sở hữu vật.

– Duy trì ổn định trật tự xã hội đã được xác lập

33. Phân loại chiếm hữu trực tiếp và chiếm hữu gián tiếp. Ý nghĩa của phận loại.

* Chiếm hữu trực tiếp:

– Chủ sở hữu trực tiếp chiếm hữu vật thuộc quyền sở hữu của mình.

* Chiếm hữu gián tiếp:

– Thông qua hợp đồng mượn thuê, chủ sở hữu vật chiếm hữu gián tiếp thông qua người thuê mượn vật, nhưng quyền sở hữu của chủ sở hữu đích thực không bị mất đi.

* Ý nghĩa : Bảo vệ quyền sở hữu của người có quyền sở hữu đích thực đối với vật.

34. Phân loại chiếm hữu như chủ sở hữu và chiếm hữu vật của người khác. Ý nghĩa của phân loại.

* Chiếm hữu như chủ sở hữu:

* Chiếm hữu vật của người khác:

– Chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản.

– Chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự.

* Ý nghĩa:

– Xác định hiệu lực của chiếm hữu.

35. Phân loại chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình. Ý nghĩa của phân loại.

* Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.(Điều 180 BLDS năm 2015)

* Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.(Điều 181 BLDS năm 2015)

* Ý nghĩa:

– Là căn cứ để xác lập quyền sở hữu, căn cứ bảo vệ quyền chiếm hữu của các chủ thể.

36. Căn cứ xác lập chiếm hữu.

* Căn cứ xác lập nguyên sinh

* Căn cứ xác lập tái sinh: thông qua chuyển giao

– Thông qua cho tặng, hợp đồng

– Thông qua thừa kế

– Chuyển giao thực tế

– Chuyển giao rút gọn

– Chuyển giao thay đổi tư cách chiếm hữu

– Chuyển giao thông qua chỉ thị

37. Các hình thức xác lập chiếm hữu theo chuyển giao

* Các hình thức xác lập:

– Thừa kế

– Mua bán

– Tặng cho

– Được ủy quyền.

38. Hiệu lực pháp lý của chiếm hữu

* Bảo vệ sự chiếm hữu

– Chiếm hữu pháp sinh hiệu lực pháp lý như một quan hệ giữa người chiếm hữu và vật được pháp luật thừa nhận, điều chỉnh.

Sự chiếm hữu được bảo vệ bởi một cơ chế riêng, phân biệt với việc bảo vệ quyền sở hữu.

Khi bảo vệ sự chiếm hữu, người ta bảo vệ tình trạng vốn có, bảo vệ mối quan hệ đang diễn ra một cách bình yên mà không cần quan tâm đến bản chất của mối quan hệ đó.

* Xác lập quyền theo thời hiệu

– Tài sản được chiếm hữu có thể được chuyển nhượng trong quá trình chiếm hữu. Tính liên tục của thời hiệu được bảo đảm bằng việc thừa nhận tính liên tục của sự chiếm hữu qua các vụ chuyển nhượng tiếp liền.

* Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi cho người chiếm hữu ngay tình.

* Suy đoán có quyền và suy đoán ngay tình.

* Yêu cầu hoàn trả chi phí đã bỏ ra

* Nghĩa vụ bồi thường.

* Tố quyền dựa trên chiếm hữu

39. Tố quyền (quyền yêu cầu) để bảo vệ chiếm hữu

* Nhằm bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản của các chủ thể.

* Quy định trong BLDS 2015, khoản 2 Điều 164 :

– Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

40. Chấm dứt chiếm hữu trực tiếp

* Căn cứ chấm dứt:

– Trong trường hợp chủ sở hữu mất đi yếu tố khách quan.

– Từ bỏ quyền.

41. Chấm dứt chiếm hữu gián tiếp

* Căn cứ chấm dứt:

– Người chiếm hữu trực tiếp mất đi quyền chiếm hữu.

– Người đang chiếm hữu gián tiếp tỏ ý chí chiếm hữu cho mình (có thể) trở thành người có quyền chiếm hữu trực tiếp.

42. Khái niệm và đặc tính của quyền sở hữu

* Khái niệm:

– Theo nghĩa khách quan, quyền sở hữu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng trong xã hội. Hay nói khác đi, quyền sở hữu chính là pháp luật về sở hữu.

– Theo nghĩa chủ quan, quyền sở hữu là khả năng được phép xử sự của chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình. Những quyền năng này cũng chính là nội dung của quyền sở hữu mà chủ sở hữu có được đối với tài sản.

* Đặc tính:

– Là quan hệ pháp luật: phản ánh sự tác động của pháp luật đến các quan hệ giữa các chủ thể trong quá trình chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản.

– Là phạm trù pháp lý

– Tồn tại gắn liền với sự tồn tại của Nhà nước và pháp luật.

– Thể hiện thông qua nhiều hình thức sở hữu khác nhau.

43. Trình bày về tính tuyệt đối của quyền sở hữu

* Tính tuyệt đối của quyền sở hữu:

– Có tính loại trừ: trên một vật chỉ tồn tại một vật quyền duy nhất.

– Có tính vĩnh viễn: không bao giờ bị chấm dứt bởi thời hiệu.

– Tính đàn hồi.

– Tính dẫn đầu.

44. Phân loại căn cứ xác lập quyền sở hữu

* Xác lập dựa trên hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng

* Xác lập theo quy định của pháp luật.

– Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định dược chủ sở hữu;

– Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy;

– Xác lập quyền sở hữu đối với vật bị người khác đánh rơi, bỏ quên;

– Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc;

– Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc;

– Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước.

45. Trình bày về căn cứ xác lập quyền sở hữu trực tiếp

* Xác lập quyền sở hữu trực tiếp:

46. Xác lập quyền sở hữu theo sáp nhập

* Xác lập quyền sở hữu theo sáp nhập

1. Trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành, chủ sở hữu tài sản mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
(Khoản 2 Điều 225 BLDS 2015)

47. Xác lập quyền sở hữu theo trộn lẫn

* Xác lập quyền sở hữu theo trộn lẫn

1.Trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không chia được thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn.
(Khoản 1 Điều 226 BLDS 2015)

48. Xác lập quyền sở hữu theo chế biến

* Xác lập quyền sở hữu theo chế biến: (Điều 227 BLDS 2015)

1. Chủ sở hữu của nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới là chủ sở hữu của vật mới được tạo thành.

2. Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.

3. Trường hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.

49. Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ

* Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ: (Khoản 1 Điều 228 BLDS 2015)

1. Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.

Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.

50. Xác lập quyền sở hữu đối với vật không xác định được chủ sở hữu

* Xác lập quyền sở hữu đối vật không xác định được chủ sở hữu

– Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.

Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.

Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.

Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản.

Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

(Khoản 2 Điều 228 BLDS 2015)

51. Các điều kiện của xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu

* Điều kiện của xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu:

– Chiếm hữu công khai, ngay tình, liên tục

– Thời hạn 10 năm đối với động sản

– Thời hạn 30 năm đối với bất động sản

52. Bảo vệ quyền sở hữu

– Quyền sở hữu là một trong các quyền cơ bản, quan trọng nhất của công dân, nên pháp luật của bất kỳ quốc gia nào cũng đều có những quy định để bảo vệ quyền sở hữu.

– Theo lý luận truyền thống của Luật Dân sự thì bảo vệ quyền sở hữu được hiểu là những biện pháp trong khuôn khổ pháp luật tác động đến hành vi xử sự của con người, nhằm phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi xâm hại đến quyền sở hữu, khắc phục những thiệt hại vật chất cho chủ sở hữu.

* Các phương thức bảo vệ quyền sở hữu.

– Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

– Chủ sở hữu có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

53. Trình bày về hạn chế quyền sở hữu

* Hạn chế quyền sở hữu:

– Khi thực hiện quyền sở hữu phải đảm bảo không trái với quy định của pháp luật, không xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác.

54. Chấm dứt quyền sở hữu

* Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu:

Quyền sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau đây: (Điều 237 BLDS 2105)

1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác;

2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình;

3. Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu huỷ;

4. Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;

5. Tài sản bị trưng mua;

6. Tài sản bị tịch thu;

7. Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định của Bộ luật này;

8. Trường hợp khác do luật quy định.

55. Khái niệm và phân loại sở hữu chung

* Khái niệm:

– Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.

(Khoản 1 Điều 207 BLDS 2015)

* Phân loại sở hữu chung:

– Sở hữu chung theo phần.

– Sở hữu chung hợp nhất

– Sở hữu chung cộng đồng

– Sở hữu chung của các thành viên trong gia đình

– Sở hữu chung vợ chồng

– Sở hữu chung trong nhà chung cư

– Sở hữu chung hỗn hợp

56. Định đoạt tài sản sở hữu chung.

* Định đoạt tài sản sở chung: (Điều 218 BLDS 2015)

1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.

2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.

Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

4. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.

5. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.

6. Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật này.

57. Quản lý, sử dụng tài sản sở hữu chung

* Quản lý tài sản chung:

– Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

(Điều 216 BLDS 2015)

* Sử dụng tài sản chung:

– Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

– Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

(Điều 217 BLDS 2015)

58. Sở hữu chung theo phần

* Khái niệm:

– Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.

(Khoản 1 Điều 209 BLDS 2015)

* Tính chất:

– Tính khép kín: các chủ sở hữu theo phần của tài sản thường có quan hệ nhất định (họ hàng, ruột thịt…).Khi một chủ sở hữu chung muốn bán phần quyền sở hữu của mình thì các chỉ sở hữu còn lại có quyền ưu tiên mua.

– Tính tạm thời: quyền yêu cầu phân chia tài sản sở hữu chung là quyền gắn chặt với tài sản sở hữu chung

59. Sở hữu chung hợp nhất

* Khái niệm:

– Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.(khoản 1 Điều 210 BLDS 2015)

* Phân loại:

– Sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia

– Sở hữu chung hợp nhất không phân chia.

60. Sở hữu chung của vợ chồng

– Là sở hữu chung có thể phân chia.

– Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

– Vợ chồng thoả thuận hoặc uỷ quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

– Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

– Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.

61. Sở hữu chung của chung cư

1. Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo quy định của Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thoả thuận khác.

2. Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc có thỏa thuận khác.

3. Trường hợp nhà chung cư bị tiêu huỷ thì quyền của chủ sở hữu căn hộ chung cư thực hiện theo quy định của luật.

(Điều 214 BLDS 2015)

62. Sở hữu toàn dân

Sở hữu toàn dân là một hình thức sở hữu mang tính xã hội hóa triệt để đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong đó toàn dân là chủ sở hữu đối với tài sản.

63. Sở hữu chung của cộng đồng

* Khái niệm:

– Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thoả mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.

* Tính chất:

– Là tài sản chung hợp nhất không phân chia.

64. Chia tài sản sở hữu chung

* Chia tài sản sở hữu chung: (Điều 219 BLDS 2015)

1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

65. Chấm dứt sở hữu chung

* Sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp sau đây: (Điều 220 BLDS 2015)

1. Tài sản chung đã được chia;

2. Một trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung;

3. Tài sản chung không còn;

4. Trường hợp khác theo quy định của luật.

66. Khái niệm và đặc điểm của quyền đối với bất động sản liền kề (Quyền địa dịch)

* Khái niệm:

– Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).
(Điều 245 BLDS 2015)

* Đặc điểm:

– Là quyền gắn liền, đi theo các bất động sản đặc định chứ không phải quyền theo chủ thể.

– Mục đích sử dụng bị hạn chế.

67. Phân loại quyền đối với bất động sản liền kề.

* Phân loại:

– Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề

– Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác

– Quyền về lối đi qua

– Mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản khác

(Được quy định tại Điều 252, 253, 254, 255 BLDS 2015 )

68. Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp định được thể hiện như thế nào trong BLDS 2015

* Trong BLDS 2015, Quyền đối với bất động sản liền kề được quy định tại Mục 1 Quyền đối với bất động sản liền, Chương XIV Quyền khác đối với tài sản.

Mục 1 gồm 11 Điều, quy định về Quyền đối với bất động sản liền kề, căn cứ xác lập, hiệu lực pháp lý, nguyên tắc thực hiện, thay đổi thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề, nghĩa vụ của chủ thể có bất động sản hưởng quyền đối với bất động sản liền kề, quyền của chủ thể được hưởng quyền đối với bất động sản liền kề.

69. Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề

* Hiệu lực :

– Quyền đối với bất động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân và được chuyển giao khi bất động sản được chuyển giao, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

(Điều 246 BLDS 2015)

70. Tại sao nói quyền đối với bất động sản liền kề là vật quyền theo vật.

* Quyền đối với bất động sản liền kề là vật quyền theo vật. Bởi đây là quyền gắn liền với bất động sản đặc

định, được chuyển giao trên cơ sở chuyển giao bất động sản.

71. Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề

* Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề trong các trường hợp sau:

1. Bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền thuộc quyền sở hữu của một người;

2. Việc sử dụng, khai thác bất động sản không còn làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền;

3. Theo thỏa thuận của các bên;

4. Trường hợp khác theo quy định của luật.
(Điều 256 BLDS 2015)

72. Khái niệm, đặc tính của quyền hưởng dụng

* Khái niệm:

– Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.
(Điều 257 BLDS 2015)

* Đặc tính:

73. Tại sao nói quyền hưởng dụng là vật quyền theo người

* Quyền hưởng dụng là quyền gắn liền với tư cách chủ thể. Trong thời hạn của quyền sở hữu thì lợi ích kinh tế từ tài sản được xác lập cho chủ thể có quyền hưởng dụng chứ không phải cho chủ sở hữu của tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

74. Căn cứ phát sinh quyền hưởng dụng

* Căn cứ phát sinh:

– Luật định: Điều 258 BLDS 2015

– Thỏa thuận

– Thừa kế

75. Hiệu lực pháp lý của quyền hưởng dụng

* Hiệu lực pháp lý:

– Quyền hưởng dụng được xác lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

– Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác

76. Quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng

* Quyền:

– Tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng.

– Yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 263 của Bộ luật này; trường hợp thực hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí.

– Cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản.

(Điều 261 BLDS 2015)

* Nghĩa vụ:

– Tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu luật có quy định.

– Khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản.

– Giữ gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình.

– Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản.

– Hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng

77. Mối quan hệ giữa chủ sở hữu và người hưởng dụng

* Định đoạt tài sản nhưng không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập.

* Yêu cầu Tòa án truất quyền hưởng dụng trong trường hợp người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình.

* Không được cản trở, thực hiện hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng.

* Thực hiện nghĩa vụ sửa chữa tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.

78. Chấm dứt quyền hưởng dụng.

* Quyền hưởng dụng chấm dứt trong trường hợp sau đây: (Điều 265 BLDS 2015)

1. Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết;

2. Theo thỏa thuận của các bên;

3. Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng;

4. Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định;

5. Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn;

6. Theo quyết định của Tòa án;

7. Căn cứ khác theo quy định của luật.

79. Khái niệm về quyền bề mặt

* Khái niệm:

– Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác.

(Điều 267 BLDS 2015)

80. Căn cứ xác lập quyền bề mặt

* Căn cứ xác lập:

– Luật định: Điều 268 BLDS 2015

– Thỏa thuận

– Thừa kế

81. Nội dung quyền bề mặt

* Nội dung:

– Chủ thể quyền bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây, canh tác nhưng không được trái với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Chủ thể quyền bề mặt có quyền sở hữu đối với tài sản được tạo lập theo quy định tại khoản 1 Điều này.

– Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển giao.
(Điều 271 BLDS 2015)

82. Hiệu lực pháp lý của quyền bề mặt

* Hiệu lực pháp lý:

– Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

– Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
(Điều 269 BLDS 2015)

83. Chấm dứt quyền bề mặt

* Quyền bề mặt chấm dứt trong các trường hợp sau:

1. Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết;

2. Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một;

3. Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình;

4. Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của Luật đất đai;

5. Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật.

(Điều 272 BLDS 2015)

84. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt

* Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt:

1. Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó.

Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.

(Điều 273 BLDS 2015)

85. Mối quan hệ giữa quyền sở hữu và các vật quyền khác

86. Bảo vệ quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

* Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản được quy định tại Điều 164 BLDS 2015:

1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

87. Khái niệm và đặc tính của cầm cố

* Khái niệm:

– Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
(Điều 309 BLDS 2015)

* Đặc tính:

88. Phạm vi vật đối tượng của cầm cố

* Phạm vi đối tượng:

– Phải là tài sản được quy định trong BLDS 2015.

– Phải thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Phải được chỉ định chính xác

+ Tài sản có thể đem giao dịch được

+ Phải thuộc sở hữu của bên cầm cố

+ Phải là động sản vì nó liên quan đến việc chuyển giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố.

89. Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm thông qua cầm cố

* Phạm vi nghĩa vụ

90. Bản chất pháp lý của hợp đồng cầm cố

* Bản chất pháp lý của hợp đồng cầm cố là bảm đảm thực hiện nghĩa vụ.

91. Hiệu lực pháp lý của cầm cố

* Hiệu lực pháp lý:

1. Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

2. Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.
Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.

(Điều 310 BLDS 2015)

92. Quyền và nghĩa vụ của người cầm cố

* Quyền của người cầm cố:

1. Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314 của Bộ luật này nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.

2. Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.

3. Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.

4. Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của luật.

(Điều 312 BLDS 2015)

* Nghĩa vụ của bên cầm cố:

1. Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả thuận.

2. Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền huỷ hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố.

3. Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

93. Quyền và nghĩa vụ của người nhận cầm cố

* Quyền của người nhận cầm cố: (Điều 314 BLDS 2015)

1. Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.

2. Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật

3. Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thoả thuận.

4. Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.

* Nghĩa vụ của người nhận cầm cố: (Điều 313 BLDS 2015)

1. Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.

2. Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.

3. Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

94. Chấm dứt cầm cố

* Chấm dứt cầm cố tài sản được quy định tại Điều 315 BLDS 2015:

Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:

1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;

2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;

3. Tài sản cầm cố đã được xử lý;

4. Theo thoả thuận của các bên.

95. Khái niệm và đặc tính của thế chấp

* Khái niệm:

Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
(Khoản 1 Điều 317 BLDS 2015)

* Đặc tính:

– Mang nhiều tính chất của một

96. Phân tích tính phụ thuộc của thế chấp

97. Phân tích tính không thể phân chia của thế chấp

98. Phân tích tính thế vật của thế chấp

99. Phạm vi vật – đối tượng của thế chấp

– Phạm vi tài sản được dùng để thế chấp rộng hơn so với tài sản được dùng để cầm cố. Tài sản thể chấp có thể là vật, quyền tài sản, giấy tờ có giá, có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai. Tài sản đang cho thuê, cho mượn cũng được dùng để thế chấp.

– Tuỳ từng trường hợp, các bên có thể thoả thuận dùng toàn bộ hoặc một phần tài sản để thế chấp. Nếu người có nghĩa vụ dùng toàn bộ một bất động sản để thế chấp thì các vật phụ của bất động sản cũng thuộc tài sản thế chấp. Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

– Khi đối tượng thế chấp là một tài sản được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp. Hoa lợi, lợi tức có được từ tài sản thế chấp chỉ thuộc tài sản thế chấp khi các bên có thoả thuận hoặc trong những trường hợp pháp luật có quy định.

100. Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm thông qua cầm cố

101. Bản chất pháp lý của hợp đồng thế chấp

102. Hiệu lực pháp lý của thế chấp

103. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp

* Quyền của bên thế chấp:

1. Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thoả thuận.

2. Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.

3. Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.

5. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.

6. Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.

(Điều 321 BLDS 2015)

104. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp

* Quyền của bên nhận thế chấp:

1. Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.

2. Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.

3. Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng.

4. Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.

5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

6. Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.

7. Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.

(Điều 323 BLDs 2015)

* Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp

1. Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.

2. Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.

(Điều 322 BLDS 2015)

105. Chấm dứt thế chấp

* Thế chấp tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:

1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt;

2. Việc thế chấp tài sản được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;

3. Tài sản thế chấp đã được xử lý;

4. Theo thoả thuận của các bên.

(Điều 327 BLDS 2015)

106. Phân biệt cầm cố và thế chấp

* Thứ nhất về bản chất:

– Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.”

– “Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.”

* Thứ hai, về đối tượng cầm cố, thế chấp:

– Vì trong cầm cố có sự chuyển giao tài sản, nên trên thực tế, đối tượng của cầm cố thường là động sản, các giấy tờ có giá (trái phiếu, cổ phiếu, …).

– Trong khi đó đối tượng của hình thức thế chấp có thể là động sản, bất động sản, tài sản được hình thành trong tương lai, tài sản đang cho thuê cũng như hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản (nếu pháp luật có quy định và các bên thỏa thuận), tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng có thể được thế chấp.

* Thứ ba, về thời điểm có hiệu lực:

– Theo quy định tại Điều 328 Bộ Luật Dân sự 2005 thì cầm cố có hiệu lực khi bên cầm cố chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố.

– Đối với thế chấp, khi bên thế chấp chuyển giao các giấy tờ chứng minh tình trạng pháp lý của tài sản cho bên nhận thế chấp thì thế chấp có hiệu lực.

* Thứ tư, về quyền lợi và nghĩa vụ của bên nhận bảo đảm:

– Theo quy định Bộ Luật Dân sự 2005, bên nhận cầm cố sẽ được hưởng lợi tức, hoa lợi từ tài sản cầm cố; phải bảo quản tài sản cho bên cầm cố. Do bên cầm cố được nắm giữ trực tiếp nên rủi ro thấp hơn.

– Ngược lại, bên nhận thế chấp không được hưởng lợi tức, hoa lợi từ tài sản thế chấp, không phải lo bảo quản tài sản cho bên thế chấp. Tuy nhiên, dù có quyền kiểm tra tài sản nhưng do không nắm giữ trực tiếp tài sản nên thế chấp chịu rủi ro cao hơn trong trường hợp giấy tờ giả, tài sản bị thay đổi trong thời gian thế chấp, …

* Thứ năm, về hình thức hợp đồng:

– Đối với cầm cố, theo quy định tại Điều 327 Bộ Luật Dân sự 2005, thì việc cầm cố phải được lập thành văn bản, không cần phải công chứng, chứng thực.

– Theo quy định tại Điều 343 Bộ Luật Dân sự 2005, về hình thức thế chấp tài sản thì việc thế chấp phải được lập thành văn bản. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản này phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.

107. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp

* Phương thức xử lý tài sản cầm cố:

– Nếu các bên có thỏa thuận trước thì bên nhận thế chấp sẽ xử lý tài sản thế chấp theo phương thức đã thỏa thuận.

– Nếu các bên không có thỏa thuận từ trước thì tài sản thế chấp được đấu giá theo quy định của pháp luật.Bên nhận cầm cố được thanh toán từ sổ tiền thu được do bán đấu giá sau khi trừ chi phí bảo quản tài sản và chi phí bán đấu giá.

* Phương thức xử lý tài sản thế chấp:

– Theo nguyên tắc tài sản sẽ được bán đấu giá.

– Nếu các bên có thỏa thuận từ trước trước hoặc khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ các bên tự thoả thuận về phương thức xử lý tài sản thì tài sản thế chấp được xử lý theo thoả thuận của các bên.

108. Tại sao nói cầm giữ là vật quyền bảo đảm theo pháp định

109. Khái niệm và điều kiện hình thành quyền cầm giữ

* Khái niệm: 

Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

* Điều kiện cầm giữ tài sản:

110. Hiệu lực của quyền cầm giữ

111. Phân biệt cầm giữ với tư cách là vật quyền và cầm giữ với tư cách là trái quyền phát sinh từ hợp đồng song vụ

112. Chấm dứt quyền cầm giữ

Cầm giữ tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây

– Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế.

– Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ.

– Nghĩa vụ đã được thực hiện xong.

– Tài sản cầm giữ không còn.

– Theo thỏa thuận của các bên

113. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các vật quyền bảo đảm

114. Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ

* Khái niệm

Quyền sở hữu trí tuệ là quyền đối với các sản phẩm sáng tạo trí tuệ, sử dụng và chuyển giao các đối tượng của quyền tác giả, quyền liên quan và quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng

115. Tại sao nói quyền sở hữu trí tuệ là tài sản vô hình tuyệt đối

116. Ý nghĩa pháp lý của đăng ký bảo hộ trong chế định quyền sở hữu trí tuệ

117. Phân biệt quyền sở hữu trí tuệ và quyền đối nhân

118. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật thừa kế

* Khái niệm:

Quyền thừa kế là quyền của cá nhân về việc lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại di sản của mình cho ngời khác theo quy định của pháp luật; hưởng di sản theo pháp luật và quyền của mọi chủ thể trong việc hưởng di sản theo di chúc.

Quyền thừa kế của chủ thể không phải là cá nhân chỉ bao gồm quyền hưởng di sản theo di chúc.

* Đặc điểm:

– Là một quan hệ pháp luật giữa các chủ thể trong việc để lại di sản và nhận di sản thừa kế được sự điều chỉnh của pháp luật.

– Là phạm trù pháp luật, là sự ghi nhận của Nhà nước thông qua pháp luật về quyền của các chủ thể trong lĩnh vực thừa kế.

– Gắn liền với pháp luật, chỉ đến khi có sự xuất hiện của Nhà nước và pháp luật mới xuất hiện thừa kế.

119. Nguyên tắc của thừa kế theo pháp luật Việt Nam

* Các nguyên tác cơ bản:

– Bình đẳng về thừa kế của cá nhân (Điều 610 BLDS 2015)

– Tôn trọng quyền định đoạt của người để lại di sản

– Tôn trọng ý chí của người thừa kế

– Bảo đảm quyền hưởng di sản của một số người thừa kế theo pháp luật

120. Trình bày về người để lại di sản

– Người để lại di sản thừa kế là người có tài sản sau khi chết để lại cho người còn sống theo ý chí của họ được thể hiện trong di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.

– Người để lại di sản chỉ có thể là cá nhân.

121. Trình bày về người thừa kế

* Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. (Điều 613 BLDS 2015)

122. Thai nhi được hưởng thừa kế vậy thai nhi có năng lực pháp Luật Dân sự hay không? Tại sao?

* Mặc dù thai nhi được hưởng thừa kế nhưng thai nhi không có năng lực pháp Luật Dân sự.

* Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 16 BLDS 2015 “Năng lực pháp Luật Dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.” Như vậy, tại thời điểm được hưởng thừa kế thai nhi vẫn chưa được sinh ra, nhưng để đảm bảo quyền được thừa kế tài sản của cá nhân thì BLDS đã quy định về quyền được hưởng thưa kế của thai nhi tại Điều 613 BLDS 2015 với điều kiện “sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.”

123. Trình bày về di sản thừa kế

* Được quy định tại Điều 612 BLDS 2015:

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

124. Thế nào là chết đồng thời? Những người chết đồng thời có được hưởng thừa kế của nhau không?

* Chết đồng thời được hiểu là người để lại di sản và người được thừa kế di sản chết cùng thời điểm hoặc được xem là chết cùng thời điểm vì không xác định được người nào chết trước.

* Những người chết đồng thời không được hưởng thừa kế của nhau, di sản của những người này do người thừa kế của họ hưởng.

(Quy định tại Điều 619 BLDS 2015)

125. Người quản lý di sản thừa kế được quyết định như thế nào?

* Quy định tại Điều 616 BLDS 2015:

1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

126. Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản

* Quyền của người quản lý tài sản:

1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:

a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;

b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:

a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;

b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;

c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.

3. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.

Quy định tại Điều 618 BLDS 2015

* Nghĩa vụ của người quản lý tài sản:

1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:

a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;

c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;

d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.

2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:

a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình thức khác;

b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;

c) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;

d) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế.

Quy định tại Điều 617 BLDS 2015

127. Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế

* Quyền của người thừa kế:

– Quyền hưởng hoặc từ chối nhận di sản thừa kế.

* Nghĩa vụ của người thừa kế:

– Thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Nếu di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

– Nếu di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

(Quy định tại Điều 615 BLDs 2015)

128. Khái niệm và ý nghĩa của thời điểm mở thừa kế

* Khái niệm:

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

* Ý nghĩa:

– Là mốc thời gian để xác định quyền thừa kế của người chết.

– Là căn cứ để xác định di chúc của người chết để lại có hiệu lực từ thời điểm nào.

– Là mốc xác định di sản thừa kế là tài sản của một người để lại sau khi họ chết.

– Là căn cứ xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế.

– Là thời điểm xác định thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế.

129. Khái niệm và ý nghĩa của địa điểm mở thừa kế

* Khái niệm:

Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

* Ý nghĩa:

– Là nơi để xác định Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết vụ thừa kế đó khi có tranh chấp xảy ra.

– Là nơi thực hiện việc quản lý tài sản.

– Là căn cứ để xác định cơ quan có thẩm quyền quản lý tài sản của người chết trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý, kiểm kê di sản trong trường hợp cần thiết để ngăn chặn việc phân tán tài sản hoặc chiếm đoạt các tài sản trong khối di sản đó.

– Là nơi để thực hiện các thể thức liên quan đến di sản như khai báo, thống kê các tài sản thuộc di sản của người chết.

– Là nơi thực hiện thủ tục từ chối nhận di sản của người thừa kế.

130. Thời hiệu liên quan đến thừa kế

* Được quy định tại Điều 623 BLDS 2015:

1.Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

131. Phân tích đặc điểm pháp lý của di sản thờ cúng

* Đặc điểm pháp lý:

– Người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

– Nếu người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

– Nếu tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

– Nếu toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

– (Quy định tại Điều 645 BLDS 2015)

132. Khái niệm và ý nghĩa của thừa kế theo di chúc

* Khái niệm:

Thừa kế theo di chúc là việc chuyển giao quyền sở hữu di sản từ một người đã chết sang các chủ thể khác theo ý chí của người đó được thể hiện trong di chúc mà họ đã lập trước khi chết.

* Ý nghĩa:

– Thể hiện sự tôn trọng ý chí của người để lại di chúc.

133. Bản chất pháp lý của di chúc

* Bản chất pháp lý của di chúc:

– Là hành vi pháp lý đơn phương.

– Chỉ được xác lập khi người xác lập ra nó chết.

134. Hình thức của di chúc

* Hình thức: 2 loại

– Di chúc miệng:

+ Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

+ Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

– Di chúc bằng văn bản:

+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

+ Di chúc bằng văn bản có công chứng.

+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

135. Điều kiện để di chúc có hiệu lực

* Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương, vì vậy, để có hiệu lực thì di chúc phải tuân thủ các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực quy định tại Điều 117 BLDS 2105:

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp Luật Dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

* Theo khoản 1 Điều 643 BLDS 2015, “di chúc có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế”.

136. Giải thích di chúc

Quy định cụ thể tại Điều 648 BLDS 2015

* Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.

137. Các trường hợp di chúc không phát sinh hiệu lực

* Quy định tại khoản 2 Điều 643 BLDS 2015

2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

138. Hậu quả pháp lý của di chúc vô hiệu

* Di chúc hành vi pháp lý đơn phương, vì vậy nó cũng phải tuân thủ theo các điều kiện để giao dịch dân sự (hành vi pháp lý) có hiệu lực pháp luật quy định tại Điều 117 BLDS 2015.

* Di chúc vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ được thể hiện trong di chúc vô hiệu.

139. Người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc

* Người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc

– Con chưa thành niên

– Cha, mẹ, vợ, chồng

– Con thành niên mà không có khả năng lao động.

– Được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.

(Quy định tại Điều 644 BLDS 2015)

140. Khái niệm thừa kế theo pháp luật

* Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
(Quy định tại Điều 649 BLDS 2015)

141. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật

* Các trường hợp thừa kế theo pháp luật:

– Trong trường hợp không có di chúc hoặc được coi là không có di chúc.

– Di chúc không hợp pháp.

– Người thừa kế chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di chúc, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản không còn vào thời điểm mở thừa kế.

– Đối với phần di sản không được định đoạt trong di chúc.

– Trường hợp người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản.

– Trường hợp người thừa kế theo di chúc từ chối quyền hưởng di sản.

(Quy định tại Điều 650 BLDS 2015)

142. Ý nghĩa của thừa kế theo pháp luật

* Ý nghĩa:

143. Các hàng thừa kế theo pháp luật

* BLDS 2015 chia thành 3 hàng thừa kế theo pháp luật:

– Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

– Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cháu ruội của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

– Hàng thừa kế thứ ba: bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

(Quy định tại Điều 651 BLDS 2015)

144. Trình bày về thừa kế thế vị

* Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

(Quy định tại Điều 652 BLDS 2015)

145. Trình bày về truất quyền thừa kế và mối liên hệ với nguyên tắc của thừa kế

146. Trình bày về quyền từ chối nhận nhận di sản trong mối liên hệ với nguyên tắc của thừa kế

* Quan hệ pháp Luật Dân sự luôn là các chủ thể luôn được tự do ý chí, tự định đoạt khi xác lập và thực hiệc các quan hệ mà họ tham gia.

* Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.(khoản 2 Điều 620 BLDS 2015)

=> Thể hiện nguyên tắc tôn trọng ý chí của người thừa kế.

147. Bản chất pháp lý của quyền từ chối nhận di sản

* Bản chất pháp lý:

– Từ bỏ quyền sở hữu.

148. Trình bày về người không có quyền hưởng di sản

* Người không có quyền hưởng di sản:

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó

– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

(Quy định cụ thể tại Điều 621 BLDS 2015)

149. Phân biệt di tặng và hợp đồng tặng cho có điều kiện.

* Di tặng:

– Khi người xác lập việc di tặng chết thì phần di sản được di tặng được chuyển cho người khác.

– Người được di tặng phải là cá nhân còn sống tại thời điểm mở thưa kế hoặc được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di chúc chết.

* Hợp đồng tặng cho:

– Khi điều kiện xảy ra thì hợp đồng mới có hiệu lực pháp lý. Nếu điều kiện không xảy ra, xảy ra nhưng do bị tác động nhằm thúc đẩy điều kiện xảy ra hoặc không xảy ra thì hợp đồng đó bị vô hiệu.

150. Trình bày về phân chia di sản thừa kế.

* Phân chia di sản theo thừa kế: 3 cách

– Chia đều di sản cho những người thừa kế được chỉ định trong di chúc.

– Chia di sản theo tỉ lệ

– Chia di sản theo hiện vật.

* Phân chia di sản theo pháp luật: theo các nguyên tắc

– Di sản phải chia theo hiện vật nếu người thừa kế yêu cầu được hưởng di sản bằng hiện vật.

– Chia trước và chia hết cho những người thừa kế ở hàng thừa kế trước.

– Di sản được chia đều cho những người cùng hưởng thừa kế.

* Phân chia di sản khi có người thừa kế mới:

– Con của người để lại di sản và còn sống sau thời điểm di sản thừa kế được phân chia.

– Người được Tòa án xác nhận là con của người để lại di sản nhưng quyết định hoặc bản án có hiệu lực sau thời điểm phân chia tài sản.

– Người được Tòa án xác định là cha, mẹ của người để lại di sản nhưng quyết định hoặc bản án có hiệu lực sau thời điểm phân chia di sản.

– Con của người để lại di sản bị Tòa án tuyên bố đã chết trước thời điểm người để lại di sản chết nhưng có tin tức xác thực là còn sống hoặc đã trở về sau thời điểm phân chia di sản.

– Cha, mẹ của người để lại di sản đã bị Tòa án tuyên bố đã chết trước thời điểm người để lại di sản chết nhưng có tin tức xác thực còn sống hoặc đã trở về sau thời điểm phâm chia tài sản.

– Nếu di sản được chia cho hàng thừa kế thứ hai hoặc hàng thừa kế thứ ba thì người thừa kế mới ở các hàng này cũng được xác định như trên.

* Phân chia di sản khi có người bị bác bỏ quyền thừa kế:

– Người thừa kế đã nhận di sản nhưng có căn cứ để xác định họ là người thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 621 BLDs 2015.

– Người đã nhận di sản theo hàng thừa kế thứ nhất nhưng có căn cứ để xác định họ không phải là cha, mẹ, con của người để lại di sản.

– Người đã nhận di sản theo hàng thừa kế thứ hai nhưng có căn cứ để xác định họ không phải là ông, bà, cháu, anh chị, em ruột của người để lại di sản.

– Người đã nhận di sản theo hàng thừa kế thứ ba nhưng có căn cứ để xác định họ không phải là cụ, chắt, cháu, cô, dì, chú, bác, cậu ruột của người để lại di sản.

Tải về máy: Câu hỏi và đáp án môn Luật Dân sự .DOC

Download tài liệu về máy

Câu hỏi và đáp án môn Luật Dân sự 2 .DOC

Do hệ thống lưu trữ dữ liệu của Hocluat.vn thường xuyên bị quá tải nên Ban biên tập không đính kèm File trong bài viết. Nếu bạn cần File word/pdf tài liệu này, vui lòng để lại Email ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này!

5/5 - (41351 bình chọn)

Phản hồi

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền