50 bài tập tình huống luật hình sự thường gặp

Chuyên mụcĐề cương ôn tập, Luật hình sự Tổng hợp các bài tập tình huống luật hình sự

Hello cả nhà, lâu rồi mới có thời gian biên soạn tài liệu ôn tập, nay xin chia sẻ một số bài tập tình huống luật hình sự thường gặp (có gợi ý đáp án) để mọi người vận động chút chút.

..

Những nội dung liên quan:

..

Bài tập tình huống luật hình sự thường gặp

Hiện tại, tài liệu này đang sử dụng Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).

Download tài liệu về máy

[PDF] Bài tập tình huống luật hình sự thường gặp

Nếu quá trình download tài liệu bị gián đoạn do đường truyền không ổn định, vui lòng để lại Email nhận tài liệu ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này!

Bài tập 1: 

Ngày 6/9/2017, X đã thực hiện hành vi hiếp dâm chị Y. Do quá uất ức, chị Y đã treo cổ tự sát. Ngày 6/12/2017, Tòa án nhân dân tỉnh Y. xét xử X về tội hiếp dâm theo điểm c khoản 3 Điều 111 BLHS.

Hỏi:

a. Cấu thành tội phạm của tội hiếp dâm (Điều 111 BLHS) là cấu thành tội phạm hình thức?
b. Theo phân loại tội phạm tại Điều 8 BLHS, hãy xác định tội hiếp dâm mà X đã thực hiện và bi xét xử thuộc loại tội phạm gì? Giải thích rõ tại sao?

Bài tập 2: 

A là chủ một xe chở xăng dầu. A đã ký hợp đồng với nhà máy sản xuất bột ngọt T.H vận chuyển dầu chạy máy cho nhà máy từ công ty xăng dầu đến nhà máy. Sau vài lần vận chuyển, A đã học được thủ đoạn bớt dầu vận chuyển cho nhà máy như sau: Khi nhận được dầu A chạy xe tới điểm thu mua dầu của B và nhanh chống rút dầu ra bán cho B mỗi lần vài trăm lít. Sau đó chất lên xe mấy thùng nước có trọng lượng tương đương với số dầu đã rút ra. Đến địa điểm giao dầu, chiếc xe được cân đúng trọng lượng quy định nên được nhận dầu vào kho. Trong thời gian chờ đợi cân trọng lượng của xe sau khi giao dầu, A đã bí mật đổ hết số nước đã chất lên xe để khi cân chỉ còn đúng trọng lượng của xe. Với cách thức như vậy, a đã nhiều lần lấy dầu được thuê vận chuyển của nhà máy bột ngọt T.H với tổng trị giá là 38.565.000 đồng. Sau đó thì A bị phát hiện.

Hãy xác định tội danh trong vụ án này.

Bài tập 3: 

A là người Trung Quốc thường xuyên sang Việt Nam móc nối với một số người Việt Nam để đưa phụ nữ Việt Nam qua Trung Quốc bán cho người Trung Quốc lấy làm vợ. A hứa với những người Việt Nam có nhu cầu kiếm việc rằng qua Trung Quốc có nhiều việc làm kiếm ra tiền. A đã đưa được một số cô gái người Việt Nam để bán cho người Trung Quốc. A cùng B và C đều là người Trung Quốc hãm hiếp, rồi sau đó mới bán cho một người Trung Quốc làm vợ.

Hãy xác định:

1. BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với những hành vi phạm tội nào?

a) Tội buôn bán phụ nữ (Điều 119 BLHS)

b) Tội hiếp dâm (Điều 111 BLHS)

2. Ai phải chịu trách nhiệm hình sự theo Luật hình sự Việt Nam?

Bài tập 4: 

A (25 tuổi) là công dân Việt Nam đã phạm tội giết người tại Trung Quốc, bị tòa án nước sở tại xử phạt 10 năm tù. Sau khi mãn hạn tù, A về Việt Nam.

Anh (chị) hãy lựa chọn một trong ba phương án sau đây để giải quyết trường hợp của A và giải thích rõ lý do:

a) Khi về Việt Nam , A không phải chịu trách nhiệm hình sự theo BLHS Việt Nam.

b) Khi về Việt Nam, A vẫn phải chịu thêm trách nhiệm hình sự theo BLHS Việt Nam.

c) Theo Luật hình sự Việt Nam, A vẫn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo BLHS Việt Nam, nhưng cơ quan tiến hành tố tụng có thể xem xét cụ thể mà không buộc A chịu trách nhiệm hình sự theo BLHS Việt Nam nữa.

Bài tập 5: 

A mời 02 người bạn là B và C đi nhậu tại quán ông Y hết 2.300.000 đồng. A chỉ có 01 triệu đồng và chủ quán đồng ý cho trả số tiền còn lại vào ngày hôm sau. B thấy vậy sợ chủ quán không tin tưởng nên tháo chiếc đồng hồ đeo tay trị giá 6 triệu đồng đưa cho chủ quán để làm tin. A cảm thấy bị xúc phạm nên liền rút một trái lựu đạn (không có thuốc nô bên trong) đặt mạnh lên bàn và la lên “Đứa nào dám không tin?”. Hành động của A làm cho thực khách hoảng sợ và bỏ chạy. Kết quả chủ quán bị thiệt hại hơn 10 triệu đồng do không thể thanh toán được với khách hàng đã bỏ chạy.

Hãy xác định hành vi của A xâm phạm đến khách thể nào? (Cho biết có 02 quan hệ bị thiệt hại trong trường hợp này do hành vi của A: thứ nhất là quyền sở hữu của ông Y về số tiềnbị thất thoát; thứ hai là trật tự công cộng).

Bài tập 6: 

Ông A là giám đốc của công ty X (là doanh nghiệp N/nước), đã chỉ đạo cho nhân viên lập 02 hệ thống sổ sách kế toán nhằm mục đích trốn thuế. Trong thời gian một năm, công ty X đã trốn thuế với tổng số tiền là 1,5 tỷ đồng, số tiền trên được dùng để mở rộng quy mô sản xuất. Hãy xác định:

a) Công ty X có phải chịu TNHS theo Luật hình sự Việt Nam hay không? Tại sao?

b) Ông A có phải chịu trách nhiệm HS về việc trốn thuế của công ty X theo Điều 161 BLHS? Tại sao?

Bài tập 7: 

A là bác sĩ đa khoa có mở phòng mạch riêng. Trong lúc khám bệnh A đã kê toa thuốc cho bé Hoài Trung (3 tuổi) theo toa của người lớn. Do sơ suất, A không kiểm tra toa thuốc trước khi trao cho người nhà của bé Trung. Người nhà của bé Trung đến tiệm thuốc do H đứng bán. H bán thuốc theo toa của A mặc dù trên toa thuốc có ghi tuổi của bệnh nhân là 3 tuổi. Bé Trung do uống thuốc quá liều mà bị tử vong.

Hỏi A và H có phải chịu TNHS về cái chết của bé Trung không? Nếu có là do lỗi nào? Sử dụng lý luận về lỗi để lý giải.

Bài tập 8: 

A là nhân viên bảo vệ kho C6 cảng Tân Thuận. Trong một ca trực đêm, do một người vắng mặt nên A phải trực một mình. Vào lúc 01 giờ 30 sáng ngày hôm sau, trong khi đang làm nhiệm vụ thì bất ngờ A bị 03 tên côn đồ xông tới dùng dao kề vào cổ A, buộc A phải giao chìa khóa kho hàng nếu không sẽ giết A ngay lập tức. Trong tình trạng đóA buộc phải giao chìa khóa cho chúng. Bọn côn đồ trói A lại, nhét khăn vào miệng A. Kết quả là chúng đã chiếm đoạt một số hàng hóa trị giá 500 triệu đồng. Đến ca trực ngày hôm sau vụ việc được phát hiện.

Hãy cho biết anh A có phải chịu TNHS về việc đã để thất thoát số tài sản nói trên không? (Dùng lý thuyết về sự cưỡng bức để giải thích).

Bài tập 9: 

Chi Y vừa được công ty thương mại X tuyển vào làm thủ quỹ. Biết rõ việc này, ba tên A, B, C(đã thành niên và đều là thành phần thất nghiệp, nghiện ngập) đã chặn đường chị Y đòi Y phải giao nộp cho chúng 5 triệu đồng, nếu không chúng sẽ tố cáo hành vi tham ô mà chị Y đã thực hiện trước đây ở một cơ quan N/nước. Lo sợ bị mất việc làm, chị Y đã tự ý lấy số tiền 5 triệu đồng trông công quỹ của c/ty X và giao cho bọn chúng. Vụ việc bị phát hiện.

Theo anh (chị), chị Y có phải chịu TNHS về hành vi nói trên không? Tại sao?

Bài tập 10: 

A có nhiệm vụ quản lý và bảo vệ khu rừng của nông trường X. B đã nhiều lần vào khu rừng trên để chặt trộm cây bạch đàn. Một buổi A bắt quả tang B đang chặt trộm bạch đàn. A buộc B phải về trụ sở của nông trường để xử lý theo quy định. B xin tha nhưng A không chấp nhận. Trên đường tro83 về trụ sở nông trường, lợi dụng trời tối và đoạn đường khó đi, B đã dùng rìu chặt cây chém 02 nhát vào đầu A làm A té quỵ, B tiếp tục chém nhiều nhát vào vùng ngực và mặt của A. Khi thấy A nằm bất động, B xách rìu đi về phía rừng. Một lúc sau có người phát hiện và A đã được cứu sống. Giấy chứng thương ghi nhận A bị thương tật với tỷ lệ 65%. Anh (chị) hãy xác định lỗi của B trong trường hợp trên.

Bài tập 11: 

Do mâu thuẫn với mẹ ruột mình (bà Liêu), sau một hồi cải vã với mẹ, Trung liền mang can nhựa đi mua 03 lít xăng đem về nhà. Lúc này cháu Thảo (con gái Trung) đang ngủ trên giường, chị Xuân (vợ Trung) đang bế đứa con gái 02 tuổi là cháu Vy. Thấy Trung tay cầm can xăng với thái độ rất hung hăng, chị Xuân liền can ngăn, nhưng Trung gạt chị Xuân ra, vừa quát: “Tao đốt nhà rồi trả cho bà Liêu”, vừa tưới xăng lên nền nhà và vách nhà bằng gỗ. Chị Xuân một tay bế con, một tay giật can xăng trên tay Trung. Tức thì Trung bật quẹt, lửa bùng cháy. Sau đó hàng xóm đến can ngăn và dập lửa.

Kết quả là cháu Vy bị bỏng nặng và chết ngay sau đó. Chị Xuân và Trung cũng bị bỏng nhưng thoát chết (chị Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ thương tật là 41%). Một phần vách nhà và tài sản trong nhà (gồm giường, tủ, bàn, ghế) bị cháy, thiệt hại về tài sản là 10 triệu đồng.

Anh (chị) hãy xác định:

1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của Trung là gì?

2. Hành vi của Trung đã xâm phạm khách thể trực tiếp nào?

3. Hậu quả do hành vi phạm tội của Trung gây ra là gì?

4. Lỗi của Trung đối với từng loại thiệt hại trong vụ án trên.

Bài tập 12: 

Theo tập tục của một dân tộc ít người, khi người mẹ chết ngay sau khi sinh thì phải chôn sống đứa trẻ cùng với người mẹ. Vợ A chết sau khi sinh nên A đã chôn con mình cùng với vợ.

Hỏi: A có phải chịu TNHS theo PLHS Việt Nam hay không? (Dùng lý thuyết về sai lầm để giải quyết).

Bài tập 13:

Vào 10 giờ đêm, A đang đi trên một đường vắng người thì phát hiện một thanh niên đang đi cùng chiều. A liền lấy dao áp sát vào người thanh niên đó (B), uy hiếp đòi B đưa tiền. B nói không có, A một tay dùng dao uy hiếp B, một tay móc vào túi sau của B lấp được chiếc bóp tay. Khi mở ra thì bóp không có tiền mà chỉ có giấy tờ tuỳ thân.

Bằng lý thuyết về sai lầm, hãy xác định A phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình hay không? Tại sao?

Bài tập 14: 

Vì muốn giết người có bất đồng với mình A đả nghiên cứu lịch và nơi sinh hoạt của B. A quan sát thấy trên giường B thường nằm có người đang ngủ. A lẻn vào nhà dùng dao găm đâm nhiều nhát liên tiếp, nhưng không thấy B phản ứng. Giám định pháp y xác định B đã chết trước đó vì một cơn đau tim. Hỏi:

1. A có phạm tội hay không?

2. Bạn dùng lý thuyết nào sau đây để xác định về trách nhiệm đối với A:

– Lý thuyết về quan hệ nhân quả. Hậu quả là kết quả của nguyên nhân

– Lý thuyết về sai lầm và ảnh hưởng của sai lầm đến trách nhiệm hình sự. không chịu trách nhiệm vì không có hậu quả

Bài tập 15: 

Vì mâu thuẫn cá nhân, A lên kế hoạch giết B sau khi nghiên cứu lịch sinh hoạt của B. Lựa chọn địa điểm và thời gian thích hợp, A quyết định ra tay. B trên đường trở về nhà sau khi đi chơi với bạn gái về vào lúc 22 giờ thì A canh sẵn ở vị trí lựa chọn và bắn vào B. Do trời tối, ánh sáng đèn phố không đủ sáng nên B không trúng đạn. Sau phát bắn không thành đó, A mang súng về không muốn giết B nữa. Hãy xác định:

1. Hành vi của A có đủ điều kiện về tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội giết người không? không

2. A có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người không? (Biết rằng hành vi giết người được quy định tại điều 93 BLHS). có

3. A có phải chịu TNHS về tội sử dụng vũ khí trái phép không? (Biết rằng hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng được quy định tại điều 230 BLHS). có

Bài tập 16: 

A là bạn của B đến nhà B chơi, nhưng B vừa mới qua nhà hàng xóm chơi cờ nên a không gặp B. Thấy nhà không khóa và có chiếc xe gắn máy để ngoài sân, A liền lấy chiếc xe máy đem về nhà cất. Nhà B phát hiện mất xe, tìm kiếm khắp nơi. A sợ bị phát hiện nên ngày hôm sau lén đem chiếc xe trảlại chổ cũ nhân lúc gia đình B đi vắng.

Hãy xác định hành vi của A có phải là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không?

Bài tập 17: 

A (17 tuổi), B (15 tuổi) cùng thống nhất rủ nhau đi dọc phố tìm cơ hội để trộm cắp xe gắn máy. Nhânlúc ông C để xe bên lề đường vào mua báo, A và B dùng khóa vạn năng nhanh chốngmở khóa và lấy xe của ông C. Sau đó vụ việc bị phát giác. Hãy xác định A và B có đồng phạm tội hay không? xác định trách nhiệm hình sự của A và B. (Biết rằng hành vi này được quy định tại khoản 1 điều 138 BLHS).

Bài tập 18: 

A và B là bạn bè. Nhân lúc đang ngồi uống cà phê A rủ B cùng đi ăn trộm ở nhà bà Q. B từ chối vì bà Q là người cùng xóm. Theo yêu cầu của A, B đã vẽ sơ đồ của nhà bà Q, chỉ vị trí tài sản trong nhà. Không rủ được B cùng tham gia, A tự thực hiện lấy một mình, lấy được một chiếc xe gắn máy và một số quần áo, bán lấy tiền chi xài, không chia cho B. Hãy xác định A và B có đồng phạm tội hay không? có

Bài tập 19: 

A là phụ nữ đã có gia đình. Cuộc sống vợ chồng không thuận hòa, hay cãi nhau. Trong những lần như vậy, A thường bị chồng đánh đập rất tàn nhẫn. A muốn giết chồng nên đã thuê B là tên lưu manh chuyên nghiệp. Sau khi ngã giá A và B đi đến thỏa thuận B nhận lời giết chồng của A và sẽ nhận được 20 triệu đồng và sự việc xảy ra sau đó như thỏa thuận. Hãy xác định:

1. Có đồgphạm trong việc giết người hay không? Tại sao? có

2. Nếu có đồng phạm thì những người đó là loại người nào? Tổ chức, thực hành

3. Mức độ trách nhiệm hình sự của từng người như thế nào? Người tổ chức bị phạt nặng hơn

Bài tập 20: 

A, B, C là một nhóm thanh niên có nhiều tiền án, tiền sự. Chúng đã thống nhất kế hoạch hành động là đột nhập vào nhà của một người có tài sản để trộm cắp. Theo sự phân công, A đứng ngoài cảnh giới, trong lúc gia đình chủ nhà ngủ say B và C lẻn vào tìm tài sản để lấy. B và C phát giác, cả gia đình chủ nhà hô hoán đuổi bắt. Cả hai chạy ra cửa thì bị con trai chủ nhà giữ C lại. Sẵn có dao trong người, C đâm chết anh thanh niên đó. A và B thì chạy thoát.

Được biết, trong vụ án này có 2 tội phạm là giết người và trộm cắp TS. Hãy xác định:

1. Có đồng phạm trong tội giết người không? Nếu có thì mỗi người thực hiện với vai trò nào, mức độ trách nhiệm ra sao? không

2. Có đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản không? Nếu có thì mỗi người thực hiện tội phạm với vai trò nào, mức độ trách nhiệm ra sao? Có, B, C thực hành

Bài tập 21: 

A, B, C là bạn bè trong cùng xóm. Do có mâu thuẫn với một số thanh niên phường bên nên A thường bịhọ hiếp đáp. A kể lại cho B và C nghe. Khi nghe A kể, B và C cùng A thống nhất đến phường bên để hỏi đám thanh niên kia. Cả 3 thống nhất rằng nếu nói chuyện phải quấy không thành thì đánh nhau để đám thanh niên không dám hiếp đáp A nữa. Trước khi đi, C đã giắt theo một con dao nhỏ (A và B không biết). Khi đến nơi, sau khi nói chuyện không thành A, B và C cùng đám thanh niên ẩu đả lẫn nhau. C bất thình lình rút dao đâm tới tấp vào một người trong đám thanh niên. A, B thấy vậy xông tới ngăn không cho C tiếp tục đâm. Người bị hại chết trên đường cấp cứu.

Hãy xác định A, B có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đâm người của C không? Tại sao? không

Bài tập 22: 

A đang đi đường thì gặp B – một thanh niên không quen biết, đã say xỉn đòi A cho điếu thuốc lá. A không chịu và bỏ đi. B cho là A coi thường mình nên đã rút dao dắt ở thắt lưng ra đâm A sượt qua bờ vai. A bỏ chạy nhưng B vẫn rượt đuổi cùng với con dao găm trên tay. Gặp hẻm cụt, A hết đường chạy, nên đã quay mặt lại đối diện với B, giằng được dao đâm nhiều nhát vào ngực B. B chết tại chỗ. Hãy xác định:

1. Trong tình huống trên quyền phòng vệ có khởi phát không?

2. A có chịu trách nhiệm hình sự về cái chết của B không? Tại sao? 2. A có chịu trách nhiệm hình sự về cái chết của B không? Tại sao?

Bài tập 23: 

H là trạm trưởng một trạm kiểm lâm của hạt kiểm lâm thuộc tỉnh Q, nơi mà một thời gian dài rừng bị tàn phá nghiêm trọng. Trong một lần đi tuần tra, trạm của H bắt được một bè gỗ khai thác trái phép nhưng không biết chủ số gỗ là ai nên H lệnh cho anh em đưa về trạm. Trưa hôm đó, S là chủ số gỗ trên vác dao vào trạm bảo với H là tại sao thu gỗ của S. Vừa nói S vừa đập phá đồ đạc, dùng dao khống chế anh em kiểm lâm và bắt mọi người khuân gỗ trả lại bè. H cản lại thì bị S chém 02 nhát vào tay bị thương. H vào trạm lấy khẩu súng AK lên đạn, bắn một phát chỉ thiên và lệnh cho S dừng tay. S cầm dao đi về phía H. H chĩa súng vào người S và bắn 03 phát ở khoản cách 03m. Hậu quả là S trúng 03 viên đạn, viên đầu tiên từ trước ra sau xuyên đầu gối trái, 02 viên sau từ lưng xuyên qua tim ra phía ngực và chết ngay sau đó một thời gian ngắn.

Hành vi của H có được coi là phòng vệ chính đáng hay không? Tại sao?

Bài tập 24: 

Duyên là sinh viên của một trường Đại học. Duên đã quen biết anh Hùng – là người góa vợ và có 01 con 02 tuổi tên là Sơn. Hai người quyết định cưới nhau. Trong thời gian chung sống, Duyên đã sinh ra một bé trai và đã được 13 tháng tuổi. Không muốn phải nuôi bé Sơn, Duyên quyết định giết bé Sơn. Ngày 25/10/1998, lấy lý do đưa bé Sơn về nhà bà nội, Duyên đã đưa bé Sơn đến khúc sông vắng người rồi đẩy bé xuống sông. Về đến nhà, Duyên nói với chồng rằng bé Sơn ở lại chơi với bà nội ít hôm sẽ về. Vụ việc sớm bị phát giác, khi người chồng liên lạc với mẹ của mình hỏi thăm về bé Sơn. Hành vi giết người của Duyên đã bị Tòa án tuyên xử phạt tử hình. Bản án được tuyên vào ngày 05/3/1999.

Hỏi: Quyết định về hình phạt tử hình của Tòa án đối với hành vi giết người của Duyên có được thay đổi khi BLHS năm 1999 có hiệu lực không? Nếu có thì hướng giải quyết như thế nào?

Cho biết: Điều 27 BLHS năm 1985 quy định: “Không áp dụng tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội, đối với phụ nữ có thai khi phạm tội hoặc khi bị xét xử. Tử hình được hoãn thi hành đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Bài tập 25: 

Tùng 17 tuổi là con trai của chủ cơ sở sửa chữa xe ô tô. Do việc đua xe trái phép gây tai nạn giao thông nên Tùng đã bị kết án về tội đua xe trái phép theo khoản 1 Điều 207 BLHS với mức án 03 năm tù. Hãy xác định đường lối xử lý đối với chiếc xe ô tô đó, nếu:

1. Chiếc xe ô tô đó là của khách hàng yêu cầu sửa chữa. Xe được sủa chữa xong, chưa được giao cho khách thì Tùng lén lấy đem đua xe và bị bắt giữ.

2. Chiếc xe ô tô đó thuộc quyền sở hữu của cha Tùng. Cha Tùng thường cho con mình sử dụng chiếc xe ô tô này để đi chơi. Trong lần đua xe này, ông cũng cho phép Tùng lấy xe đi chơi như mọi lần.

(Gợi ý: Xem thêm Luật giao thông đường bộ).

Bài tập 26: 

H là một thanh niên độc thân, đã có hành vi buôn bán chất ma túy trong một thời gian dài. H bị bắt quả tang cùng với 02 không Heroin được giấu trong cốp xe ô tô hiệu BMW do chính H đứng tên. Trong quá trình điều tra xác định tài sản của H gồm có:

– Một chiếc xe ô tô hiệu BMW trị giá 50.000 USD;

– Một căn nhà có trị giá 300 triệu đồng là tài sản thừa kế từ cha mẹ;

– Một nhà hàng trị giá 05 tỷ Việt Nam D do H đầu tư từ lợi nhuận thu được do buôn bán ma túy.

Câu hỏi:

– Dựa vào quy định của BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp nào để xử lý 02 không Heroin?

– Dựa vào quy định của BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp nào liên quan đến tài sản của H.

Bài tập 27: 

A mượn xe honda của B. Sau khi mượn được xe, A đã dùng chiếc xe này làm phương tiện cướp TS. Vụ việc bị phát giác, A bị Tòa án xét xử về tội cướp giật tài sản theo khoản 1 Điều 136 BLHS. Tòa án phải xử lý như thế nào đối với chiếc xe của B đã cho A mượn?

Bài tập 28: 

Ngày 25/10/1990, A đã phạm tội giết người có tính chất man rợ (lúc phạm tội, A đã thành niên). Hành vi phạm tội của A được quy định tại khoản 01 Điều 101 BLHS năm 1985 (có mức cao nhất của khung hình phạt là tử hình). A bỏ trốn. Cơ quan có thẩm quyền không phát hiện ra người thực hiện tội phạm nên vụ án bế tắc. Sau khi trốn về một tỉnh Miền Tây, A đã thay đổi họ tên, đến sinh sống tại một thị trấn nhỏ. Tại đây a đã lấy vợ, chăm chỉ làm ăn nên cuộc sống trở nên khấm khá. A đã có nhiều đóng góp cho địa phương, giúp đỡ vốn cho người có khó khăn về kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương bằng cách mở rộng sản suất, thu hút nhân công. Trong đối xử với công nhân, A đã thực hiện nhiều biện pháp giúp đỡ cho họ ổn định cuộc sống.

Một hôm, A thú nhận tội lỗi về việc giết người với vợ và kể lại những dằn vặt mà A thầm chịu đựng suốt những ngày tháng đã qua. Vợ A bàng hoàng và đã khuyên A ra trình diện. Ngày 24/11/2003, A đã ra trình diện với chính quyền địa phương, khai nhận tội lỗi. Vụ việc được đưa ra xét xử.

Hãy xác định có những phương án xử lý như thế nào đối với A. Chỉ rõ căn cứ pháp lý. Xử lý A nhưng có tình tiết giảm nhẹ là đầu thú.

Bài tập 29: 

T phạm tội giết người khi 17 tuổi 6 tháng, Tòa án đưa T ra xét xử thì T đã 18 tuổi 02 tháng.

Hỏi: Khi xét xử T có được hưởng đường lối xử lý ưu đãi đối với người chưa thành niên phạm tội không?

Bài tập 30:

Theo quy định của Pháp luật, hành khách khi qua cửa khẩu biên giới không phải khai báo hải quan nếu chỉ mang số ngoại tệ trong giới hạn 7.000 USD. Hà Bửu L, 25 tuổi đã mang 20.000 USD qua cửa khẩu mà không khai báo theo quy định của thủ tục của hải quan và bị bắt quả tang. Hãy xác định tộI danh.

Bài tập 31: 

A là một người hay la cà trên đường phố nên biết được B là người buôn bán ngoại tệ – là loại hàng mà Nhà nước cấm tư nhân kinh doanh.

a) A yêu cầu B phải nộp cho y một số tiền 05 triệu đồng thì sẽ không tố giác việc làm của B với công an. B đành chấp nhận và giao đủ số tiền mà A đặt ra.

b) A mặc trang phục công an, đến nơn B hay bán ngoại tệ trái phép, chờ cho B đang trao đổi ngoại tệ cho khách hàng thì bất ngờ ập đến bắt quả tang. Tưởng A là công an nên B năn nỉ xin được tha tội. A giả bộ làm căng, yêu cầu B về trụ sở để lập biên bản. B ra sức năn nỉ thì A hạ giọng nói chia đôi tiền phạm pháp cho A một nửa thì A tha cho. B chấp nhận và giao cho A 500 USD. Hãy xác định tội danh cho hành vi của A trong các trường hợp nêu trên.

Bài tập 32: 

A và B bàn với nhau tìm cách chiếm đoạt xe honda của người khác. Cả 02 đều thống nhất hành động. A và B đến 01 bãi gửi xe. A đứng ngoài canh chừng để báo động cho B khi cần thiết. B vào trong bãi xe, lựa 01 chiếc xe Suzuki không khóa cổ. B dắt xe, làm nổ máy và gài số chạy nhanh qua nơi kiểm soát mặc cho những người kiểm soát vé xe truy hô. Cả 02 bị bắt giữ. Hãy xác định A và B phạm tội gì?

Bài tập 33: 

A 18 tuổi, A ra tiệm cho thuê đồ, thuê 01 bộ quần áo đẹp. A mặc quần áo vừa thuê và đi đến chợ Bến Thành. Giả làm 01 người sang trọng, A hỏi mua mỹ phẩm với tổng số tiền 1.200.000 đồng tại một quầy bán hàng. Sau khi yêu cầu chủ hàng đóng gói, A mượn cớ phải mua một số hàng khác nên gửi lại gói hàng và hẹn quay lại nhận hàng và sẽ trả tiền. A để ý đến vị trí gói hàng được cất và đi qua hàng đồ khô mua một số hàng và yêu cầu chủ hàng gói lại sao cho gói hàng có kích thước gần giống với gói hàng mà A đã để lại ở quầy mỹ phẩm với giá 50.000 đồng. A đến quầy mỹ phẩm, cố ý không để cho chủ hàng nhìn thấy mình. Nhân lúc chủ hàng đang tiếp 01 khách hàng khác, A liền tráo gói hàng đồ khô để lấy gói hàng mỹ phẩm. Vụ việc bị phát giác ngay sau đó. Hãy xác định A phạm tội gì?

Bài tập 34: 

A là một thanh niên lêu lổng, không có nghề nghiệp. Hết tiền tiêu xài, A nghĩ cách kiếm tiền. Lúc 15 giờ, a đến 01 ngã tư đường phố và đứng tại bên lề đường chờ cơ hội chiếm đoạt tài sản của người khác. Khi đèn xanh trên hệ thống đường báo giao thông bật sáng, A nhanh chóng giật chiếc dây chuyền trên cổ của 01 phụ nữ và bỏ chạy. B là người chứng kiến được sự việc, liền bỏ xe đạp của mình trên lề đường và chạy đuổi theo để bắt A. Chạy vào con hẻm cụt, A hết đường nên quay mặt đối diện với B, một tay bỏ dây chuyền vào miệng, tay kia rút dao đâm vào bụng của B và bỏ chạy. B bị thương với tỷ lệ thương tật qua giám định 27%. Hãy xác định tội danh đối với hành vi phạm tội của A.

Bài tập 35: 

Khoảng 19 giờ 30, ngày 20/6/2005 Hoàng Văn K (sinh năm 1987), đạp xẽ đi chơi cùng nhóm bạn là Bùi Văn Q (sinh năm 1988), Nguyễn Mạnh H (sinh năm 1989). Lúc 21 giờ, cả nhóm đang đạp xe đến cây xăng thuộc phường Y, thị xã U thì va chạm với 03 thanh niên khác đi xe ngược chiều. Sau khi to tiếng cãi vã, 02 bên bỏ đi. Đi 01 đoạn, K rủ cả nhóm quay trở lại đuổi đánh 03 thanh niên kia. Khi quay trở lại, họ thấy có 02 thanh niên tên là M và N đang chở nhau trên 01 chiếc xe đạp. Cho rằng đây là số thanh niên vừa mới va chạm với mình, nên cả 03 đã lao vào rượt đuổi 02 thanh niên đang đi trên xe đạp. M và N tưởng là cướp nên bỏ chạy thoát thân. Thấy M và N bỏ chạy để lại xe, K, Q và H liền lấy xe bán được 1.200.000 đồng chia nhau, mỗi người được 400.000 đồng.

1. Về việc xác định tội danh trong vụ án này có 02 ý kiến:

a) Hành vi trên cấu thành tội cướp tài sản (Điều 133)

b) Hành vi trên cấu thành tội trộm cắp tài sản (Điều 138 BLHS)

Hãy xác định hành vi do K, Q, và H thực hiện cấu thành tội phạm nào? Nêu rõ điều khoản cần áp dụng đối với trường hợp này.

2. Hãy xác định ai là người phạm tội trong vụ án.

Cho biết: Ngày tháng sinh của K, Q, H đều không xác định được. Chỉ xác định được năm sinh.

Bài tập 36: 

Q là cán bộ cửa hàng kinh doanh vàng bạc huyện K được cơ quan giao nhiệm vụ làm thủ kho, thủ quỹ kiêm công tác bảo vệ cơ quan. Đồng thời Q còn được giao chìa khóa kho, két bạc và được cơ quan cho ăn nghỉ tại phòng kho.

Mặc dù không được sự đồng ý của cửa hàng trưởng nhưng Q tự ý chuyển chỗ nghỉ từ phòng kho đến ở tại 01 phòng trên lầu 2 cách xa phòng kho và cho 02 vợ chồng người bán nước giải khát cạnh cửa hàng gửi hàng qua đêm tại kho.

Vào 19 giờ, sau khi ăn cơm tối, Q đi ngủ không chốt cửa buồng, không để chìa khóa ở nơi quy định mà bỏ trên bàn cạnh giường ngủ. 6 giờ sáng ngày hôm sau, Q thức giấc đi xuống nhà kho thì phát hiện cửa phòng kho bị mở và mất một số tiền trong két sắt.

Hãy xác định Q có phạm tội không?

Bài tập 37: 

S và Đ đang ngồi vá lưới trên bờ biển thì nghe ngư dân truyền miệng nhau: “Ai có ghe lớn ra nhặt ti vi do bọn buôn lậu bị công an phát hiện đã vứt xuống biển”. 15 giờ chiều cùng ngày, S và Đ chạy ghe ra biển vớt đầy ghe được 200 chiếc ti vi, giấu xuống hầm ghe rồi chạy về địa điểm kín đáo để cất giấu. Ngày hôm sau việc làm của S và Đ bị công an biên phòng phát hiện và yêu cầu giao nộp số ti vi nói trên cho cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan điều tra đã ra quyết định khởi tố bị can đối với S và Đ về tội chiếm giữ trái phép TS.

Hãy xác định tội danh mà S và Đ bị truy tố có đúng không? Tại sao?

Bài tập 38: 

A là một người từ Hồng Kông đến Việt Nam. Qua thăm dò, A biết được có thể nhập ôtô vào Việt Nam bằng 02 con đường: mậu dịch và phi mậu dịch. Để nhập ôtô vào Việt Nam bằng con đường mậu dịch thì phải có phép của cơ quan có thẩm quyền. Bằng con đường phi mậu dịch, ôtô có thể được gửi cho thân nhân đang sống tại Việt Nam theo dạng quà biếu. A không có thân nhân tại Việt Nam nên nhờ B móc nối với 01 số người ở Việt Nam là C, D mạo nhận là người thân của A để nhập ôtô vào Việt Nam. C, D đồng ý và thỏa thuận nhận bồi dưỡng 10% số tiền lãi khi bán xe. Bằng cách nêu trên, A nhập được 02 chiếc xe 15 chỗ ngồi trị giá 60.000 USD, thực hiện đúng thủ tục luật định về việc nhập khẩu vào Việt Nam 02 chiếc xe ôtô bằng con đường quà biếu cho thân nhân và đã thực hiện việc đóng thuế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong quá trình tìm kiếm người mua 02 chiếc xe nói trên đã bất đồng giữa A và C, D nên vụ việc bị phát giác.

Hãy xác định tội danh trong vụ này.

Bài tập 39: 

A, B và C là người chuyên khai thác gỗ trái phép đã bị xử phạt hành chính về hành vi này. Trên cơ sở đặt hàng của D là chủ 01 xưởng gỗ cần mua 01 số gỗ, A, B, C đã vào rừng đang nằm trong sự bảo vệ của hạt kiểm lâm X để tìm gỗ và cưa được 01 số cây gỗ. Chúng dùng 01 chiếc xe cày để đưa gỗ về phân xưởng xẻ thành tấm theo thỏa thuận với D. Trên đường đi, chúng bị kiểm lâm phát hiện và buộc chúng phải đưa xe về trạm để lập biên bản. Nhưng A, B và C đã cầm gậy (đã chuẩn bị sẵn) đánh lại kiểm lâm để xe gỗ chạy thoát. Kết quả của sự tấn công đó là làm cho 01 cán bộ kiểm lâm bị thương với tỷ lệ thương tích 5%, còn những người khác chỉ bị thương nhẹ không đáng kể.

Hãy xác định:

a) Hành vi của A, B và C cấu thành tội phạm gì? Tại sao? Chống người thi hành công vụ

b) Hành vi của D có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?

Bài tập 40: 

A mua được 02 ký Cocain. A đến gặp B nhờ chuyển dùm đến thị trấn X cho 01 người quen với giá tiền công là 15 triệu đồng. B đang cần tiền nên đồng ý mặc dù biết hàng được chuyển là cocain. Trên đường đi vận chuyển do thái độ lấm lét sợ bị phát hiện nên B bị đội đặc nhiệm bắt giữ cùng với gói hàng. B thành thật khai báo sự việc. Số hàng do B vận chuyển được giám định. Theo kết quả giám định số hàng đó không phải là chất ma túy. Qua điều tra A đã mua lầm hàng.

Hãy xác định A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Cần áp dụng điều luật nào của BLHS năm 1999? Nếu cơ quan điều tra xác định được người bán chất ma túy giả cho A thì người đó có phạm tội không và nếu có thì phạm tội gì?

Bài tập 41: 

A là học viên của một trường dạy nghề. Vì có xích mích cá nhân với B là bạn cùng lớp nên đã đánh B bị thương tích với tỷ lệ thương tật 30%. Vì thế B phải điều trị tại bệnh viên 15 ngày và chi phí điều trị tại bệnh viên là 5.320.000 đồng. Việc A cố ý gây thương tích cho B đã làm phát sinh các quan hệ sau:

– A bị tòa án tuyên phạt 01 năm tù về việc gây thương tích cho B.

– A phải bồi thường cho B toàn bộ số tiền chi phí điều trị tại bệnh viện.

– A bị trường dạy nghề buộc thôi học vì có vi phạm nghiêm trọng đến qui chế của nhà trường.

Bằng hiểu biết về q/hệ PLHS, hãy xác định q/hệ nào là q/hệ PLHS? Tạo sao?

Bài tập 42: 

A 17 tuổi bị bắt quả tang đang mang trong người 03 tép heroin với trọng lượng 0,155g. Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A trong các tình huống sau:

a) A là con nghiện nên mua về sử dụng cho cá nhân. sử dụng ma túy

b) A mua dùm cho người bạn là B đang lên cơn nghiện nhờ mua.

c) A đang mang đến cho người mua do mẹ A sai.

Bài tập 43: 

Nguyễn Hữu B đã thuê công nhân lấy xi măng Quảng Trị trộn với bột tả theo tỷ lệ 6/4 rồi đóng mác xi măng Bỉm Sơn để bán. Trong 03 tháng, với cách thức nêu trên, bọn chúng đã làm và bán ra thị trường 50 tấn xi măng.

Hãy xác định tội danh trong vụ án này.

Bài tập 44: 

Lúc 06 giờ sáng, Trần Cao T gặp cháu N 08 tuổi, đang đứng trong vườn mận. Thấy N đeo sợi dây chuyền vàng nên y chợt nảy ý định chiếm đoạt. Quan sát chung quanh không có ai, T bước qua mé mương lấy 01 khúc cây còng lớn bằng cổ tay. Cầm khúc cây trên tay, T nhanh bước đến phía sau lưng cháu N và vung tay đập mạnh vào đầu cháu N làm cháu té xuống đất. Cháu N la lên kêu cứu thì T tiếp tục đánh vào đầu cháu N cái thứ hai khiến N bất tỉnh. T lấy sợi dây chuyền trên cổ của cháu N. Kế đó, T ôm cháun dìm xuống mương, nhận xác cháu xuống bùn. Sợi dây chuyền T bán được 275.000 đồng. Vụ việc được phát hiện nhanh chóng. T bị bắt giữ.

Hãy xác định tội danh đối với hành vi của T.

Bài tập 45: 

Hãy xác định tội danh đối với những hành vi sau của A:

1. Mua 40 triệu đồng tiền Việt Nam giả với giá 15 triệu đồng đem vào Đak Lak để tiêu thụ vào thị trường. A chỉ mới tiêu được 12 triệu đồng thì bị bắt giữ.

2. Nhận tiền trả nợ bằng tiền giả với tỷ lệ 01 triệu đồng tiền nợ nhận 02 triệu đồng tiền giả. A nhận được 06 triệu đem tiêu thụ thì bị bắt giữ.

Bài tập 46: 

Bà Bùi Thị H và cháu là anh Nguyễn Thanh T đưa chiếc xe honda cầm cố cho Đào Thị M để vay 5,5 triệu đồng. Sau 02 tháng bà H và anh T mang đến đưa cho M 06 triệu đồng. Nhưng số tiền gốc và lãi phải trả là 7,61 triệu đồng nên M không chịu trả xe, yêu cầu đưa nốt số tiền còn lại rồi mới giao xe. Bà H làm đơn yêu cầu cơ quan công an can thiệp. Hãy xác định hành vi của M có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?

Bài tập 47: 

Công ty TNHH – TMX bán hàng cho công ty Y một lượng hàng hóa là 7,9 tỷ đồng trên 10 hóa đơn. Theo lệnh của Giám đốc Đ thuộc công ty TNHH – TMX nhân viên của công ty này đã kê khai thuế 02 hóa đơn và không kê khai thuế cho 08 hóa đơn còn lại tương đương với số thuế cần phải đóng là 786 triệu đồng. Nhờ vậy mà công ty Y lợi được khoản tiền nêu trên. Hãy xác định tội danh trong vụ án này.

Bài tập 48: 

Công ty Bảo vệ thực vật A nhập từ nước ngoài về Việt Nam 32 tấn nguyên liệu SX thuốc trừ sâu BPMC hàm lượng khai báo là 97%. Qua kiểm định của trung tâm kiểm định thực vật phía Nam thì hàm lượng chỉ có 94,6%. Với cách thức như vậy, Công ty sẽ không phải đóng thuế thay vì phải nộp 10% khi áp đúng mã thuế. Do vậy, công ty A tránh được việc nộp thuế với giá trị 1,45 tỷ đồng. Hãy xác định tội danh trong vụ án này.

Bài tập 49: 

17 giờ 30 ngày 02/9, A và B cùng 01 số thanh niên đang chạy xe trên đường thì bắt gặp C đi ngược chiều. A liền nói với chúng bạn cùng đi rằng cách đây mấy hôm bị C ức hiếp. Thế là đám thanh niên ép xe của C lại và vây quanh la ó, lớn tiếng hỏi tội C. B dùng tay đánh 01 cái vào mặt C. Bị đau, C ra khỏi xe và ngồi thụp xuống, B đi vòng ra phía sau lưng C và nắm cổ áo phía sau kéo đứng lên để đánh tiếp nên đã làm đứt dây chuyền vàng 24K đeo cổ của C có trọng lượng 04 chỉ vàng. B cất dây chuyền vào túi quần. C xin lại, B nói không lấy rồi bỏ đi cùng đám thanh niên. Hãy xác định tội danh trong vụ án này.

Bài tập 50: 

A 30 tuổi, quốc tịch Lào. Tại sân bay Tân Sơn Nhất của Việt Nam, A bị phát hiện mang 50.000 USD tráo phép sang Lào. Qua thẩm vấn tại cơ quan điều tra, A khai nhận trước đó 03 tháng A đã bán Heroin cho B là công dân Việt Nam và cho nợ 50.000 USD hẹn một tháng sau sẽ trả lại. Việc mua bán được thực hiện tại Lào. Quá hẹn không thấy B đem tiền đến trả nên A đã qua Việt Nam để đòi nợ. Trên đường mang tiền thu nợ từ B là 50.000 USD, A đã bị Hải quan Việt Nam phát hiện.

Hãy xác định bộ Luật hình sự Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi của A không? Tại sao?

[Donwload] Đáp án bài tập tình huống luật hình sự thường gặp

Download tài liệu về máy

[PDF] Đáp án bài tập tình huống luật hình sự thường gặp

Nếu quá trình download tài liệu bị gián đoạn do đường truyền không ổn định, vui lòng để lại Email nhận tài liệu ở phần bình luận dưới bài. Chúng tôi vô cùng xin lỗi vì sự bất tiện này!


Các tìm kiếm liên quan đến bài tập tình huống luật hình sự thường gặp, bài tập luật hình sự phần các tội phạm, bài tập luật hình sự về tội giết người, bài tập luật hình sự 1 có đáp án, bài tập luật hình sự 2015, bài tập định tội danh trong luật hình sự, bài tập về đồng phạm trong luật hình sự, bài tập tình huống luật hình sự cụm 3, bài tập về cấu thành tội phạm

4.2/5 - (5 bình chọn)

Phản hồi

  1. Gửi cho mình đáp án câu 3 vào mail linhht.sngv0503@gmail.com nhé. Mình cám ơn

    A là người Trung Quốc thường xuyên sang Việt Nam móc nối với một số người Việt Nam để đưa phụ nữ Việt Nam qua Trung Quốc bán cho người Trung Quốc lấy làm vợ. A hứa với những người Việt Nam có nhu cầu kiếm việc rằng qua Trung Quốc có nhiều việc làm kiếm ra tiền. A đã đưa được một số cô gái người Việt Nam để bán cho người Trung Quốc. A cùng B và C đều là người Trung Quốc hãm hiếp, rồi sau đó mới bán cho một người Trung Quốc làm vợ.

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền