Câu hỏi lý thuyết và bài tập tình huống môn tài sản và vật quyền

Chuyên mụcĐề cương ôn tập, Luật dân sự, Tài sản và vật quyền Kê khai tài sản

Dưới đây là một số câu hỏi lý thuyết và bài tập tình huống môn tài sản và vật quyền dành cho sinh viên trường Đại học luật Hà Nội. Tài liệu được cung cấp bởi Phụ trách TBM Luật Dân Sự TS. Vũ Thị Hồng Yến.

 

Những nội dung liên quan:

 

Câu hỏi tự lý thuyết tài sản và vật quyền

1. Khái niệm tài sản, phân loại tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015.

2. Quyền tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015.

3. Phân biệt tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. Nêu ý nghĩa pháp lý của sự phân biệt này.

4. So sánh động sản và bất động sản. Nêu ý nghĩa của sự phân biệt này.

5. Chiếm hữu theo Bộ luật Dân sự 2015.

6. Phân tích nội dung của quyền sở hữu và chỉ ra mối quan hệ giữa các quyền năng của quyền sở hữu.

7. Nguyên tắc chịu rủi ro trong sở hữu. So sánh nguyên tắc chịu rủi ro trong sở hữu với nguyên tắc chịu rủi ro trong giao dịch dân sự.

8. Quyền khác đối với tài sản trong quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

9. Các hình thức sở hữu theo Bộ luật Dân sự 2015.

10. Căn cứ xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu theo Bộ luật Dân sự 2015.

11. Hình thức sở hữu chung theo Bộ luật Dân sự 2015.

12. Bảo vệ quyền sở hữu theo Bộ luật Dân sự 2015.

13. Bảo vệ người thứ ba ngay tình khi kiện đòi tài sản theo Bộ luật Dân sự 2015.

14. So sánh hình thức sở hữu riêng của cá nhân và sở hữu riêng của pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

15. Phân tích quan hệ sở hữu chung của các thành viên trong gia đình (chủ thể, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt và trách nhiệm dân sự)

16. Phân biệt căn cứ xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ và tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu.

17. So sánh căn cứ xác lập quyền sở hữu do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến tài sản.

18. So sánh xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đánh rơi, bỏ quên với căn cứ xác lập quyền sở hữu đối với tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu.

Bài tập tình huống môn tài sản và vật quyền

Tình huống 1:

Gia đình ông A khai hoang một mảnh đất để canh tác; thời gian canh tác, sử dụng của ông A đã trên 30 năm mà không có ai tranh chấp về quyền sử dụng đất với ông A. Trong 30 năm ấy, ông A đã bỏ rất nhiều công sức vào việc cải tạo đất hoang kém màu mỡ thành mảnh đất màu mỡ và hiện trên đất được trồng nhiều loại cây ăn quả quý hiếm, là địa điểm cho nhiều du khách đến thăm quan, chụp ảnh. Sau khi khai thác, ông A thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước như nộp thuế, và ông A xem mảnh đất ấy như đất thuộc quyền sử dụng của mình. Tuy nhiên, mảnh đất của ông A là đối tượng được nhắm tới cho việc đầu tư kinh doanh của công ty X. Công ty X làm đơn xin cấp phép đầu tư và đề nghị Ủy ban nhân dân huyện H cho thuê mảnh đất ông mà A đã khai hoang để thực hiện dự án chăn nuôi bò sữa. Ủy ban nhân dân huyện H nơi ông A khai hoang đồng ý phê duyệt cho công ty X thuê đất trên với thời hạn 50 năm.

Hỏi:

1. Ông A có quyền xác lập quyền sử dụng hợp pháp với mảnh đất trên không? Tại sao?

2. Việc huyện H cho công ty X thuê diện tích đất mà ông A đã khai hoang và đang sử dụng có đúng với quy định của pháp luật không? Căn cứ?

3. Hãy tư vấn bảo vệ quyền lợi của ông A theo những quy định của pháp luật hiện hành.

Tình huống 2:

Ông A lấy bà B có một người con chung là X. Năm 1974 ông A ly hôn bà B, X đi theo bà B, sau đó hai mẹ con bà B sang Mỹ sinh sống. Năm 1978, ông A chuyển nhà đi nơi khác và lấy bà C. Ông A, bà C có 2 người con, bà C không biết và cũng không được ông A cho biết về sự tồn tại của X. Năm 1986, ông A chết không để lại di chúc. Bà C quản lý toàn bộ mảnh đất của ông A để lại có diện tích 1200m2. Đến năm 2002, bà C cắt cho anh D và chị H (con chung của ông A và bà C) mỗi người 600m2 đất. Việc cắt đất của bà C được chính quyền xác nhận. Năm 2017, D, H được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên D, H. Từ đó gia đình D và H sử dụng ổn định, không có tranh chấp trong suốt thời gian đó tới nay. Năm 2017, X về nước và tìm lại anh em họ hàng, tìm về nơi ông A sinh sống cuối cùng và biết ông A đã chết, để lại khối tài sản là 1.200 m2 đất, bà C đã chia hết cho hai con của mình là D và H. X không đồng ý nên đã khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung tại Tòa án nhân dân huyện Y tỉnh T. X cho rằng 1.200 m2 đất X để lại là tài sản chung trong đó có phần của X.

Hỏi:

1. Thời hiệu khởi kiện bảo vệ quyền sở hữu được xác định như thế nào theo Bộ luật Dân sự 2015?

2. X có quyền quyền sở hữu chung đối với 1.200 m2 đất không? Tại sao?

3. Với yêu cầu khởi kiện của X, Tòa án nhân dân huyện Y sẽ phải giải quyết thế nào cho đúng?

Tình huống 3:

Gia đình ông A và gia đình ông B có 2 mảnh đất liền kề nhau. Diện tích của ông A là 60 m2 (chiều ngang 5 m, chiều dài 12 m) và ông A muốn xây nhà ở với thiết kế 7 tầng. Theo thiết kế dự tính để xin giấy phép xây dựng thì tầng 1 ông A dùng làm nơi để xe, còn các phòng khách, phòng nghỉ, phòng ăn… từ tầng 2 trở lên với diện tích sàn mỗi tầng là 66 m2. Muốn thế, ông A phải thiết kế diện tích sàn của các tầng đua ra 6m2 so với diện tích đất là 60 m2 ở tầng 1 và sẽ bị chờm sang phần không gian của nhà ông B đúng bằng phần đất mà gia đình ông B đang dùng để làm lối đi ra đường công cộng (phần chờm từ diện tích sàn tầng 2 của nhà ông A sẽ là mái che trên phần lối đi của nhà ông B ra đường công cộng, ngang 0,5 m và dài 12 m). Ông A đặt vấn đề được khai thác, sử dụng phần diện tích khoảng không tương ứng với phần diện tích đất mà ông B đang dùng làm lối đi và được tính từ độ cao của tầng thứ 2 nhà ông A theo thiết kế hất lên phía trên trời.

Hỏi:

1. Thỏa thuận giữa ông A và ông B có hợp pháp không? Đặt tên gọi cho thỏa thuận giữa A và B? Đối tượng của thỏa thuận ở đây là loại tài sản nào?

2. Nội dung thỏa thuận gồm những điều khoản cơ bản nào?

3. Thủ tục xác lập quyền của ông A với khoảng không gian trên mặt đất của nhà ông B như thế nào?

Tình huống 4:

Năm 2017, Ông Nguyễn Văn A được thừa kế của bố mẹ một ngôi nhà 02 tầng trên thửa đất có diện tích 1.000 m2 vuông tại xã Hòa An, huyện Vĩnh Lạc, tỉnh Hạnh Phúc. Thửa đất của ông Nguyễn Văn A bị vây bọc bởi các thửa đất liền kề không có lối đi ra đường công cộng. Trước đây, bố mẹ ông A đã thỏa thuận với ông Nguyễn Văn B về việc ông B để cho bố, mẹ ông A được sử dụng ngõ đi chung với diện tích là 30 m2. Nay thấy bố mẹ ông A đã qua đời, ông B đòi rào lại lối đi chung và yêu cầu ông A phải trả tiền thì mới cho đi. Do không có điều kiện thường xuyên về chăm nom và quản lý ngôi nhà nên ông Nguyễn Văn A quyết định bán cả nhà và thửa đất nêu trên cho ông Trần Văn C. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở được ký ngày 3/1/2017 tại Phòng Công chứng Số 1 tỉnh Hạnh Phúc. Ngày 13/3/2017 ông C đi làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất và nhà ở để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Vĩnh Lạc. Ngày 10/4/2017, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Vĩnh Lạc cập nhật thông tin của ông Trần Văn C vào sổ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho ông Trần Văn C vào ngày 15/4/2017. Ngày 20/4/2017, ông A bàn giao đất cho ông C.

Hỏi:

1, Ông B có được quyền rào lại lối đi chung không? ông A có phải trả tiền để được sử dụng lối đi chung không? Việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với lối đi chung thực hiện theo quy định nào? Việc sử dụng thửa đất và việc sở hữu ngôi nhà của ông Nguyễn Văn A có những hạn chế gì?

2. Thời điểm ông Trần Văn C xác lập quyền sử dụng dất là thời điểm nào trong các thời điểm sau đây:

a) Ngày ký hợp đồng công chứng (3/1/2017);

b) Ngày ông C đi làm thủ tục đăng ký (13/3/2017);

c) Ngày Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai ghi thông tin của ông C vào Sổ địa chính (15/4/2017);

d) Ngày bàn giao đất (20/4/2017).

3. Giả sử trong khoản thời gian từ khi ký hợp đồng đến khi bàn giao đất trên thửa đất ông A bán cho ông C có nhiều cây ăn quả có giá trị đến vụ thu hoạch. Vậy Ông A có quyền khai thác những hoa quả này sau khi đã ký hợp đồng bán đất cho ông C không?


Các tìm kiếm liên quan đến môn tài sản và vật quyền, Bài tập luật dân sự về quyền sở hữu có đáp án, Bài tập luật dân sự về quyền sở hữu, Tình huống về quyền hưởng dụng, Bài tập về chiếm hữu ngay tình, Tình huống luật dân sự quyền sở hữu, Tài sản, quyền sở hữu và thừa kế, Pháp luật về tài sản và quyền sở hữu, Bài tập tình huống luật tài sản

5/5 - (8173 bình chọn)

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Lưu ý: Vui lòng không cung cấp SĐT ở Nội dung phản hồi để tránh bị người lạ làm phiền